Site icon Medplus.vn

Thuốc B – Comene: Liều dùng & lưu ý, hướng dẫn sử dụng, tác dụng phụ

Thuốc B – Comene là gì?

Thuốc B – Comene là thuốc ETC, chỉ định để phòng ngừa và điều trị các chứng thiếu vitamin.

Tên biệt dược

Thuốc được đăng ký tên là B – Comene.

Dạng trình bày

Thuốc B – Comene được bào chế thành dung dịch tiêm bắp hoặc tĩnh mạch.

Quy cách đóng gói

Thuốc B – Comene được đóng gói theo hình thức hộp 10 ống x 2 ml.

Phân loại

Thuốc B – Comene là thuốc ETC – Thuốc kê đơn.

Số đăng ký

Số đăng ký là VN-18188-14.

Thời hạn sử dụng

Thuốc B – Comene có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Nơi sản xuất

Thành phần chính của thuốc B – Comene

Công dụng của thuốc B – Comene  trong việc điều trị bệnh

Hướng dẫn sử dụng thuốc B – Comene

Cách sử dụng

Thuốc B – Comene cần được tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch.

Đối tượng sử dụng

Bệnh nhân sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.

Liều dùng

Người lớn: Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 1 đến 2 ống/ ngày hoặc theo chỉ định của bác sỹ.

Lưu ý đối với người sử dụng thuốc B – Comene

Chống chỉ định

B – Comene được chống chỉ định cho những bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với các thành phần
vitamin có trong thuốc, bệnh nhân ưa chảy máu, tắc ruột.

Tác dụng phụ

Thuốc B – Comene có thể gây nên  tác dụng không mong muốn như:

Xử lý khi quá liều

Cách xử lý khi quên liều

Thông tin cách xử lý khi quên liều đang được cập nhật.

Các biểu hiện sau khi dùng thuốc

Thông tin các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.

Hướng dẫn bảo quản

Điều kiện bảo quản

Thuốc B – Comene cần bảo quản trong bao bì kín, tránh ánh sáng và nhiệt độ dưới 30ºC.

Thời gian bảo quản

Hạn sử dụng của B – Comene là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Thông tin mua thuốc

Nơi bán thuốc B – Comene

Hiện nay, thuốc B – Comene được bán ở các trung tâm y tế, quầy thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế với các mức giá dao động tùy từng đơn vị hoặc thuốc cũng có thể được tìm mua trực tuyến với giá ổn định tại Chợ y tế xanh.

Giá bán

Giá thuốc B – Comene thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này. Người mua nên thận trọng để tìm mua thuốc ở những chỗ bán uy tín, chất lượng với giá cả hợp lý.

Thông tin tham khảo

Dược động học

– Vitamin B1: Vitamin B1 phân bố vào đa số các mô và sữa. Ở người lớn, khoảng 1 mg Thiamin bị giáng hóa hoàn toàn mỗi ngày trong các mô, và đây chính là lượng tối thiểu cần hàng ngày. Khi hấp thụ ở mức thấp này, có rất ít hoặc không thấy Thiamin thải trừ qua nước tiểu. Khi hấp thu vượt quá nhu cầu tối thiểu, các kho chứa Thiamin ở các mô đầu tiên được bão hòa. Sau đó lượng thừa sẽ thải trừ qua nước tiểu dưới dạng phân tử Thiamin nguyên vẹn.

– Vitamin B2: Các chất chuyển hóa của Riboflavin được phân bố khắp các mô trên cơ thể và vào sữa. Một lượng nhỏ được dự trữ ở gan, lách, thận và tim. Riboflavin là một vitamin trong nước, đào thải qua thận. Lượng đưa vào vượt quá sự cần thiết của cơ thể sẽ thải dưới dạng không đổi trong nước tiểu. Riboflavin còn thải theo phâ. Ở người thẩm phân màng bụng và lọc máu nhân tạo, Riboflavin có đi qua nhau thai và đào thải theo sữa.

– Vitamin B6: Pyridoxin phần lớn dự trữ ở gan và một phần ở cơ và não. Pyridoxin thải trừ chủ yếu qua thận dưới dạng chuyển hóa. Lượng đưa vào, nếu vượt quá nhu cầu hàng ngày, phần lớn đào thải dưới dạng không biến đổi.

– Nicotinamid: Phân bố rộng khắp vào các mô cơ thể. Nửa đời thải trừ của thuốc khoảng 45 phút. Nicotinamid chuyên hóa ở gan thành N – Methylnicotinamid, các dẫn chất 2 – Pyridon và 4 – pyridon, và còn tạo thành Nicotinuric. Sau khi dùng Nicotinamid với liều thông thường, chỉ có một lượng nhỏ Nicotinamid bài tiết vào nước tiểu ở dạng không thay đổi; tuy nhiên khi dùng liều lớn thì lượng thuốc bài tiết dưới dạng không thay đổi sẽ tăng lên.

– Calci Pantothenat: Phân bố rộng rãi trong các mô của cơ thể, xuất hiện cả trong sữa 70% thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không chuyển hoá. 30% thải trừ qua phân.

Dược lực học

– Vitamin B1: Dạng Coenzym tham gia các phản ứng khử carboxyl của các Acid α — Cetoglutaric và Pyruvic. Thoái hóa Glucid để tạo năng lượng cho nhu cầu chuyên hóa tế bào và dẫn truyền thần kinh. Tổng hợp Acetyl Cholin, các Acid béo và các Steroid. Thiếu B1 sẽ gây ra bệnh Beriberi, viêm dây thần ngoại biên, rối loạn cảm giác chi.

– Vitamin B2: Được biến đổi thành các Coenzym hoạt động cần cho sự hô hap của mô, chuyển hóa Tryptophan thành Niacin, hoạt hóa Riboflavin và liên quan đến sự toàn vẹn của hồng cầu.

– Pyridoxin HCI (Vitamin B6): Sau khi vào cơ thể, biến đổi thành Pyridoxal Phosphat và Pyridoxamin Phosphat rồi hoạt động như những Coenzym trong chuyển hoá Protein, Glucid, Lipid. Vitamin B6 còn tham gia tổng hợp Acid Gamma – Aminobutyric trong hệ thần kinh trung ương và tham gia tổng hợp Hemoglobulin.

– Nicotinamid (Vitamin PP): Trong cơ thể, Nicotinamid thực hiện chức năng sau khi chuyển thành hoặc Nicotinamid Adenin Dinucleotid (NAD) hoặc Nicotnamid Adenin Dinucleotid Phosphat (NADP). NAD và NADP có vai trò sống còn trong chuyên hóa, như một Coenzym xúc tác phản ứng oxy hóa – khử cần thiết cho hô hấp tế bào, phân giải Glycogen, và chuyển hóa Lipid.

– Calci Pantothenat: Đóng vai trò Coenzym trong chuyển hoá Carbohydrat, Lipid, Protein.

Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú

Hình ảnh tham khảo

Nguồn tham khảo

drugbank

Exit mobile version