Site icon Medplus.vn

Thuốc Bcinnalgine: Liều dùng & lưu ý, hướng dẫn sử dụng, tác dụng phụ

Thuốc Bcinnalgine là gì?

Thuốc Bcinnalgine là thuốc OTC, dùng cho các chứng đau đầuchứng sốt ở một số bệnh.

Tên biệt dược

Thuốc được đăng ký tên là Bcinnalgine.

Dạng trình bày

Thuốc Bcinnalgine được bào chế thành viên nén.

Quy cách đóng gói

Thuốc Bcinnalgine được đóng gói theo những hình thức:

Phân loại

Thuốc Bcinnalgine là loại thuốc OTC – Thuốc không kê đơn.

Số đăng ký

Số đăng ký là VD-26035-17.

Thời hạn sử dụng

Thuốc Bcinnalgine có hạn sử dụng 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Nơi sản xuất

Thành phần của thuốc Bcinnalgine

Công dụng của thuốc Bcinnalgine trong việc điều trị bệnh

Thuốc Bcinnalgine được chỉ định điều trị đối với các chứng bệnh sau:

Hướng dẫn sử dụng thuốc Bcinnalgine

Cách sử dụng

Thuốc Bcinnalgine được sử dụng qua đường uống.

Đối tượng sử dụng

Người bệnh đọc kĩ hướng dẫn trước khi sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ.

Liều dùng

Thuốc Bcinnalgine được chỉ định sử dụng tùy vào từng trường hợp;

Lưu ý đối với người sử dụng thuốc Bcinnalgine

Chống chỉ định

Thuốc Bcinnalgine chống chỉ định đối với những bệnh nhân:

Tác dụng phụ

Xử lý quá liều

Cách xử lý khi quên liều

Thông tin cách cách xử lý khi quên liều đang được cập nhật.

Các biểu hiện sau khi dùng thuốc

Thông tin các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.

Hướng dẫn bảo quản

Điều kiện bảo quản

Thuốc Bcinnalgine  cần được bảo quản ở nơi khô ráo, tránh ánh sáng và nhiệt độ không quá 30ºC.

Thời gian bảo quản

Thuốc Bcinnalgine  có hạn sử dụng 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Thông tin mua thuốc

Nơi bán thuốc Bcinnalgine

Hiện nay, thuốc Bcinnalgine được bán ở các trung tâm y tế, quầy thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế với các mức giá dao động tùy từng đơn vị hoặc thuốc cũng có thể được tìm mua trực tuyến với giá ổn định tại Chợ y tế xanh.

Giá bán

Giá thuốc Bcinnalgine thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này. Người mua nên thận trọng để tìm mua thuốc ở những chỗ bán uy tín, chất lượng với giá cả hợp lý.

Thông tin tham khảo

Dược lực học

Paracetamol (Aacetaminophen hay N- Acetyl – P – Aaminophenol) là chất chuyển hóa có hoạt tính của Phenacetin và là thuốc giảm đau – hạ sốt từ nhẹ đến vừa có thể thay thế Aspirin. Với liều ngang nhau tính theo gam, Paracetamol có tác dụng giảm đau, hạ sốt giống như Aspirin.

Dược động học

Paracetamol được hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Thức ăn giàu Carbohydrat làm giảm tỷ lệ hấp thu của Paracetamol.

Sau khi uống với liều điều trị, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt từ 30 đến 60 phút.

Paracetamol phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể. Khoảng 25% Paracetamol trong máu kết hợp với Protein huyết tương.

Thải trừ : Nửa đời huyết tương của Paracetamol là 1,25 – 3 giờ, có thể kéo đài với liều gây độc hoặc ở người bệnh có thương tổn gan.

Sau liều điều trị, có thể tìm thấy 90 – 100% thuốc trong nước tiểu trong ngày thứ nhất, chủ yếu sau khi liên hợp trong gan với Acid Glucuronic ( khoảng 60%), Acid Sulfuric (khoảng 35%) hoặc Cysteine (khoảng 3%); cũng phát hiện thấy một lượng nhỏ những chất chuyển hoá Hydroxyl – hóa và khử Acetyl. Trẻ nhỏ ít khả năng Glucuro liên hợp với thuốc hơn so với người lớn.

Paracetamol bị N – Hydroxyl hóa bởi Cytochrom P450 để tạo nên N – Acetyl – Benzoquinonimin (NAPQ) một chất trung gian có tính phản ứng cao. Chất chuyển hóa này bình thường phản ứng với các nhóm Sulfhydryl trong Glutathion và bị khử hoạt tính. Tuy nhiên, nếu uống liều cao Paracetamol, chất chuyển hóa này được tạo thành với lượng đủ để làm cạn kiệt Glutathion của gan; trong tình trạng đó, chất NAPQ không được liên hợp với các Glutathion gây độc cho tế bào gan, dẫn đến viêm và có thể dẫn đến hoại tử gan.

Phụ nữ có thai và cho con bú

Có thể sử dụng cho phụ nữ có thai trong những điều kiện thông thường dưới sự hướng dẫn của bác sĩ.

Nghiên cứu ở người mẹ  cho con bú, dùng Paracetamol không thấy có tác dụng không mong muốn ở trẻ nhỏ bú mẹ.

Tác động khi lái xe và điều khiển máy móc

Chưa ghi nhận được báo cáo phản ứng bất lợi nào về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Hình ảnh tham khảo

Nguồn tham khảo

Drugbank 

Exit mobile version