Thuốc Beratan là gì?
Thuốc Beratan thuộc loại thuốc kê đơn –ETC, dùng để điều trị bệnh tăng huyết áp; điều trị bệnh thận ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 và tăng huyết áp.
Tên biệt dược
Beratan
Dạng trình bày
Thuốc Beratan được bào chế dưới dạng viên nén
Quy cách đóng gói
Thuốc Beratan được đóng gói theo dạng: Chai 100 viên
Phân loại
Thuốc Beratan thuộc loại thuốc kê đơn – ETC
Số đăng ký
VN-20453-17
Thời hạn sử dụng
Thời hạn sử dụng thuốc Beratan trong vòng 36 tháng kể từ ngày sản xuất
Nơi sản xuất
Thuốc Beratan được sản xuất bởi Công ty KMS Pharm. Co., Ltd.
Địa chỉ: 236, Sinwon-ro, Yeongtong-gu, Suwon-si, Gyeonggi-do Hàn Quốc
Thành phần của thuốc Beratan
Mỗi viên nén Beratan chứa:
Irbesartan …………………….. 150 mg
Tá dược: Polyethylen Glycol 6000, Lactose hHdrat, Low-Substituted Hydroxypropylcellulose, Povidon, Crospovidon, Calci Carbonat kết tủa, Colloidal Silica khan, Magnesi Stearat.
Công dụng của Beratan trong việc điều trị bệnh
Thuốc Beratan dùng để điều trị bệnh tăng huyết áp, điều trị bệnh thận ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 và tăng huyết áp.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Beratan
Cách sử dụng
Thuốc Beratan được sử dụng bằng đường uống và không phụ thuộc vào bữa ăn
Đối tượng sử dụng
Thuốc Beratan chỉ dùng khi có đơn của bác sỹ điều trị
Liều dùng
Bệnh tăng huyết áp:
Liều khởi đầu và duy trì khuyến cáo thông thường là 1 viên xi lần/ngày.
Nếu dùng liều khởi đầu 1 viên x 1 lần/ngày mà huyết áp vẫn không thể hạ như mong muốn, có thể tăng liều đến 2 viên x 1 lần/ngày, hoặc có thể kết hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác.
Khởi đầu điều trị với liều thấp 1⁄2 viên mỗi ngày đối với bệnh nhân trên 75 tuổi, và những bệnh nhân đang thẩm phân máu. Việc dùng kết hợp với một thuốc lợi tiểu như Hydrochlorothiazide cho thấy làm tăng hiệu quả của Beratan.
Điều trị bệnh thận ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 và tăng huyết áp:
Trong điều trị bệnh thận ở những bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tăng huyết áp, nên khởi đầu với liều 1 viên x 1 lằn/ngày, tăng đến liều 2 viên x 1 lần/ngày như là liều duy trì.
Bệnh nhân suy thận.
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận.
Bệnh nhân suy gan:
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình. Không có kinh nghiệm lâm sàng ở những bệnh nhân suy gan nặng.
Bệnh nhan lớn tuổi:
Việc điều chỉnh liều thường không cần thiết ở bệnh nhân lớn tuổi. Mặc dù nên cân nhắc dùng liều điều trị khởi đầu với 1⁄4 viên mỗi ngày cho bệnh nhân trên 75 tuổi.
Trẻ em:
Irbesartan được nghiên cứu ở trẻ em ở độ tuổi 6-16, nhưng các dữ liệu hiện tại không đủ để khuyến khích việc dùng thuốc kéo dài ở trẻ em mãi đến khi có thêm các dữ liệu mới.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Beratan
Chống chỉ định
- Quá mẫn với Irbesartan hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Không phối hợp với Aliskiren ở người đái tháo đường hoặc suy thận.
- Phụ nữ mang thai và cho con bú.
Tác dụng phụ của thuốc Beratan
Các tác dụng không mong muốn sau đã được ghi nhận trong các nghiên cứu so sánh với giả dược ở 1965 bệnh nhân tăng huyết áp điều trị với Irbesartan. Tần số của các tác dụng không mong muôn được liệt kê bên dưới được xác định theo quy ước sau: rất thường gặp (1/10), thường gặp (1/100, < 1/10); không thường gặp (>1/1000, < 1/100), hiếm gặp (= 1/10,000, < 1/1000); rất hiếm gặp (< 1/10000). Với mỗi nhóm tần số, các tác dụng không mong muốn được sắp xếp theo tính chất nghiêm trọng giảm dần.
Rối loạn hệ miễn dịch:
Không được biết: các phản ứng quá mẫn như phù mạch, phát ban, nổi mày đay.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:
Không được biết: tăng kali huyết.
Rối loạn hệ thần kinh:
Thường gặp: chóng mặt, chóng mặt tư thế đứng.
Không được biết: hoa mắt, đau đầu.
Rối loạn về tai và tai trong:
Không được biết: ù tai.
Rối loạn về tim:
Không được biết: tim đập nhanh.
Rối loạn về mạch:
Thường gặp: hạ huyết áp thế đứng.
Không được biết: chứng đỏ bừng.
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất:
Không được biết: ho.
Rối loạn dạ dày ruột:
Thường gặp: nôn/ buồn nôn.
Không thường gặp: tiêu chảy, khó tiêu/ ợ nóng.
Không được biết: loạn vị giác.
Rối loạn gan mật:
Không thường gặp: vàng da.
Không được biết: viêm gan, chức năng gan bất thường.
Rối loạn da va mô dưới da:
Không được biết: viêm mạch bể bạch cầu.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết:
Thường gặp: đau cơ xương.
Không được biết: đau khớp, đau cơ, chuột rút cơ.
Rối loạn thận và tiết niệu:
Không được biết: suy chức năng thận.
Các rối loạn về tuyến, vú và hệ sinh sản:
Không thường gặp: rối loạn chức năng giới tính.
Rối loạn toàn thân và các tình trạng tại vị trí dùng thuốc:
Thường gặp: mệt mỏi.
Không được biết: đau ngực.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều Beratan
Kinh nghiệm cho thấy dùng với liều tới 900 mg/ngày trong 8 tuần ở người lớn cũng không gây độc tính nào. Các biểu hiện có thể được nghĩ là do quá liều là hạ huyết áp và nhịp tim nhanh. Nhịp tim chậm cũng có thể xảy ra khi quá liều. Chưa có thông tin nào về cách điều trị quá liều Irbesartan. Bệnh nhân quá liều cần được theo dõi kỹ, điều trị nâng đỡ và điều trị triệu chứng. Các biện pháp được đề nghị bao gồm cả dùng thuốc gây nôn ói và/ hoặc rửa dạ dày. Than hoạt tính có thể có ích trong điều trị quá liều. Irbesartan không được loại trừ bằng thẩm phân máu.
Cách xử lý khi quên liều thuốc Beratan
Thông tin về cách xử lý khi quên liều đang được cập nhật
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc Beratan nên bảo quản trong chai kín, nơi khô, ở nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản thuốc Beratan trong vòng 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Beratan
Hiện nay, thuốc đã có bán tại các trung tâm y tế, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP của bộ Y tế trên toàn quốc. Bạn có thể tìm mua thuốc trực tuyến tại Chợ y tế xanh hoặc mua trực tiếp tại các địa chỉ bán thuốc với mức giá thay đổi khác nhau tùy từng đơn vị bán thuốc.
Giá bán
Giá bán của thuốc có thể thay đổi trên thị trường. Bạn vui lòng đến trực tiếp các nhà thuốc để cập nhật chính xác giá của loại thuốc Beratan vào thời điểm hiện tại.
Thông tin tham khảo thêm
Các đặc tính dược lực học
Thông tin về dược lực học xem tại Drugbank
Các đặc tính dược động học
Thông tin về dược động học xem tại Drugbank
Thận trọng với thuốc Beratan
Tổng quát: Ở những bệnh nhân có trương lực mạch máu và chức năng thận phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động của hệ thống Renin-Angiotensin-Aldosteron (như suy tim sung huyết nặng và bệnh thận, kể cả hẹp động mạch thận), điều trị với thuốc ức chế men chuyển hoặc thuốc đối kháng thụ thể Angiotensin II là những thuốc có ảnh hưởng đến hệ thống này có thể gây ra hạ huyết áp cấp tính, tăng urê huyết, thiểu niệu, hoặc hiếm gặp hơn có suy thận cấp. Cũng như tât cả các thuốc hạ huyết áp khác, hạ huyết áp quá mức ở những bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.
Suy giảm thể tích nội mạch: Hạ huyết áp triệu chứng, đặc biệt sau liều đầu tiên, có thể xảy ra ở bệnh nhân giảm thể tích nội mạch và/ hoặc giảm Natri do điều trị bằng thuốc lợi tiểu mạnh, hoặc đang theo chế độ ăn kiêng muối, hoặc bị tiêu chảy hoặc nôn. Cần điều chỉnh tình trạng giảm thể tích dịch hay giảm Natri trước khi điều trị với Irbesartan. Suy thận và ghép thận: Cần theo dõi định kỳ nồng độ kali huyết và Creatinin huyết khi thuốc này được dùng ở bệnh nhân suy chức năng thận. Không có kinh nghiệm về việc dùng thuốc này ở những bệnh nhân mới ghép thận.
Xem thêm tại Drugbank
Tương tác với thuốc Beratan
Thuốc lợi tiểu và các thuốc trị tăng huyết áp khác: các thuốc trị tăng huyết áp khác có thể làm tăng tác động hạ huyết áp của Irbesartan; tuy nhiên thuốc này được dùng một cách an toàn với các thuốc trị tăng huyết áp khác như các J-blocker, các thuốc chen kênh Calci tác động kéo dài, và các thuốc lợi tiểu Thiazid. Việc điều trị trước đó với các thuốc lợi tiểu liều cao có thể dẫn đến suy giảm thể tích dịch và nguy cơ hạ huyết áp khi khởi đầu điều trị với thuốc này.
Các thuốc bổ sung kali và lợi tiểu tiết kiệm kaii. Việc dùng đồng thời Irbesartan với các thuốc bổ sung kali va lợi tiểu tiết kiệm kali có thể làm tăng nồng độ kali huyết thanh và vì thế việc dùng đồng thời này không được khuyến cáo.
Lithium: Sự tăng có hồi phục nồng độ Lithium huyết thanh và độc tính đã được ghi nhận trong thời gian dùng đồng thời Lithium với các thuốc ức chế men chuyển Angiotensin. Cho đến nay, các tác động tương tự rất hiểm được ghi nhận với Irbesartan. Do đó, việc kết hợp này không được khuyến cáo. Cần theo dõi cần thận nồng độ Lithium huyết nếu sự phối hợp này là cần thiết.
Xem thêm tại Drugbank