Site icon Medplus.vn

Thuốc Bilaxten: Liều dùng & lưu ý, hướng dẫn sử dụng, tác dụng phụ

Thuốc Bilaxten là gì ?

Thuốc Bilaxten là thuốc ETC dùng điều trị triệu chứng trong trường hợp viêm mũi dị ứng (quanh năm hoặc theo mùa) và mày đay.

Tên biệt dược

Tên đăng ký là Bilaxten.

Dạng trình bày

Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén.

Quy cách đóng gói

Thuốc được đóng gói theo:

Phân loại

Thuốc Bilaxten là loại thuốc ETC – thuốc kê đơn.

Số đăng ký

Số đăng ký là VN2-496-16.

Thời hạn sử dụng

Thời hạn sử dụng của thuốc là 60 tháng kể từ ngày sản xuất.

Nơi sản xuất

Thuốc được sản xuất tại A. Menarini Manufacturing Logistics and Services s.r.l.

Địa chỉ: Via Campo di Pile, L Aquila (AQ), I-67100 Ital.

Thành phần của thuốc Bilaxten

Mỗi viên nén chứa 20 mg Bilastine.

Công dụng của thuốc Bilaxten trong việc điều trị bệnh

Thuốc Bilaxten dùng điều trị triệu chứng trong trường hợp viêm mũi dị ứng (quanh năm hoặc theo mùa) và mày đay.

Cách sử dụng:

Dùng thuốc theo đường uống.

Đối tượng sử dụng:

Bệnh nhân cần điều trị và có sự kê đơn của bác sĩ.

Liều lượng

Sử dụng cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi.

Liều dùng 20 mg (1 viên) một lần/ngày để điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng (thường xuyên hoặc theo mùa) và mày đay.

Cần uống thuốc vào thời điểm 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau ăn. Nên uống toàn bộ liều trong 1 lần duy nhất trong ngày.

Lưu ý đối với người dùng thuốc Bilaxten

Chống chỉ định:

Chống chỉ định cho các bệnh nhân quá mẫn với Bilastine hoặc bất cứ thành phần tá dược nào trong chế phẩm.

Tác dụng phụ của thuốc Bilaxten

Trong các thử nghiệm lâm sàng, số lượng tác dụng không mong muốn gặp phải ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng hoặc mày đay nguyên phát mãn tính được điều trị bằng Bilastine 20 mg tương tự với số lượng ghi nhận trên bệnh nhân sử dụng giả dược (12,7% so với 12,8%).

Các phản ứng bất lợi của thuốc (ADRs) thường ghi nhận được trên bệnh nhân sử dụng Bilastine 20mg trong thử nghiệm lâm sàng pha II và pha III là đau đầu, buồn ngủ, chóng mặt và mệt mỏi.

Các phản ứng bất lợi ít nhất có thể liên quan đến Bilastine và được báo cáo trong hơn 0,1% bệnh nhân dùng Bilastine 20mg trong giai đoạn phát triển lâm sàng của thuốc được phân loại dưới đây.

Bilaxten

Xử lý khi quá liều

Sau khi dùng thuốc Bilaxten với liều cao gấp 10 đến 11 lần liều điều tri (220 mg (liều đơn); hoặc 200 mg/ngày trong 7 ngày), tần suất xuất hiện phản ứng không mong muốn trên người tình nguyện cao gấp 2 lần so với giả dược.

Tác dụng không mong muốn được ghi nhận nhiều nhất là chóng mặt, nhức đầu và buồn nôn.

Cách xử lý khi quên liều

Bạn nên uống thuốc Bilaxten đúng theo đơn của bác sỹ. Tuy nhiên nếu bạn quên dùng thuốc thì bạn uống liều tiếp theo đúng theo đơn của bác sỹ. Bạn không được dùng liều gấp đôi cho lần quên. Nếu có vấn đề nào bạn chưa rõ hãy gọi điện cho bác sỹ hoặc dược sỹ để được tư vấn.

Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Bilaxten

Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc Bilaxten đang được cập nhật.

Hướng dẫn bảo quản thuốc Bilaxten

Điều kiện bảo quản

Thuốc nên được bảo quản nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30°C và tránh ánh sáng.

Thời gian bảo quản

Thời gian bảo quản là 60 tháng kể từ ngày sản xuất.

Thông tin mua thuốc Bilaxten

Nơi bán thuốc

Liên hệ Chợ Y Tế Xanh hoặc đến trực tiếp tới các nhà thuốc tư nhân, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP hoặc nhà thuốc bệnh viện để mua thuốc Bilaxten.

Giá bán

Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.

Thông tin tham khảo thêm

Dược lực học

Bilastine là một chất đối kháng Histamin không gây buồn ngủ, có tác dụng kéo dài, đối kháng chọn lọc trên thụ thể H; ngoại vi và không có ái lực với thụ thể Muscarinic.

Bilastine ức chế các phản ứng mẫn ngứa, ban đỏ trên da do Histamin trong vòng 24 giờ sau khi sử dụng một liều đơn.

Sử dụng thuốc Bilaxten một lần một ngày trong vòng 14-28 ngày, đem lại hiệu quả trong việc làm giảm các triệu chứng như hắt hơi, chảy nước mũi, ngứa mũi, ngạt mũi, chảy nước mắt và đỏ mắt và uống một lần/ngày trong 28 ngày chứng minh được hiệu quả trong làm giảm mức độ ngứa và giảm số lượng, kích thước của các vết sạn cũng như cảm giác khó chịu của bệnh nhân do mày đay. Bệnh nhân cải thiện được chất lượng giấc ngủ và do đó, cải thiện chất lượng cuộc sống.

Dược động học

Hấp thu

Bilastine được hấp thu nhanh sau khi uống và đạt nồng độ tối đa trong huyết tương sau khoảng 1,3 giờ. Thuốc không bị tích lũy. Giá trị sinh khả dụng đường uống trung bình của Bilastine là 61%.

Phân bố

– Nghiên cứu in vitro và in vivo cho thấy Bilastine là một cơ chất của P-gp và cơ chất của OATP .Theo các nghiên cứu in vitro, Bilastine không được dự đoán là ức chế các chất vận chuyển trong toàn hệ thống, do chỉ có mức độ ức chế thấp được ghi nhận với P-gp, OATP2BI1 và OCTI, với giá trị ICso ước tính > 300 uM, cao hơn rất nhiều so với nồng độ tối đa ước tính trong huyết tương Cmax.

– Vì thế, các tương tác này không có nhiều ảnh hưởng trên lâm sàng. Tuy nhiên, cũng theo các nghiên cứu này, không thể loại trừ tác dụng ức chế của bilastine lên các chất vận chuyển trên niêm mạc ruột.

– Ở liều điều trị, tỉ lệ gắn với protein huyết tương của thuốc là 84-90%.

Chuyển hóa

Kết quả các nghiên cứu in vitro cho thấy Bilastine không cảm ứng hoặc ức chế hoạt tính của CYP450.

Thải trừ

Trong một nghiên cứu cân bằng khối được thực hiện trên người tình nguyện khỏe mạnh, sau khi uống một liều đơn 20 mg C-bilastine, gần như 95% liều dùng được tìm thấy trong nước tiêu (28,3%) và phân (66,5%) dưới dạng Bilastine không biến đổi. Điều này cho thấy Bilastine không được chuyển hóa nhiều trong cơ thể người. Thời gian bán thải trung bình tính trên người tình nguyện khỏe mạnh là 14,5 giờ.

Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú

Tương tác thuốc

Hình ảnh tham khảo

Bilaxten

 

Nguồn tham khảo

Drugbank

Exit mobile version