Site icon Medplus.vn

Thuốc Bilodin: Liều dùng & lưu ý, hướng dẫn sử dụng, tác dụng phụ

Thuốc Bilodin là gì ?

Thuốc Bilodin là thuốc OTC được chỉ định điều trị viêm mũi dị ứng, viêm kết mạc dị ứng, ngứa và mày đay liên quan đến Histamin.

Tên biệt dược

Tên đăng ký là Bilodin.

Dạng trình bày

Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén.

Quy cách đóng gói

Thuốc được đóng gói theo: Hộp 10 vỉ x 10 viên, hộp 5 vỉ x 10 viên.

Phân loại

Thuốc Bilodin là loại thuốc OTC – thuốc không kê đơn.

Số đăng ký

Số đăng ký là VD-20669-14.

Thời hạn sử dụng

Thời hạn sử dụng của thuốc là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.

Nơi sản xuất

Thuốc được sản xuất tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Bidiphar 1
Địa chỉ: 498 Nguyễn Thái Học, Tp. Qui Nhơn, Tỉnh Bình Định, Việt Nam.

Thành phần của thuốc Bilodin

Công dụng của thuốc Bilodin trong việc điều trị bệnh

Thuốc Bilodin được chỉ định điều trị viêm mũi dị ứng, viêm kết mạc dị ứng, ngứa và mày đay liên quan đến Histamin.

Hướng dẫn sử dụng thuốc Bilodin

Cách sử dụng:

Dùng thuốc theo đường uống.

Đối tượng sử dụng:

Bệnh nhân cần điều trị và nên tìm hiểu thông tin trước khi sử dụng thuốc Bilodin.

Liều lượng

– Người lớn và trẻ em hơn 12 tuổi: 1viên/ lần/ ngày.

– Trẻ em 2 đến 12 tuổi:

– An toàn và hiệu quả khi dùng Loratadin cho trẻ em dưới 2 tuổi chưa được xác định.

– Người bị suy gan hoặc suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/ phút) dùng 1 viên/ lần cứ 2 ngày 1 lần.

Lưu ý đối với người dùng thuốc Bilodin

Chống chỉ định:

Mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc Bilodin.

Tác dụng phụ của thuốc Bilodin

Khi sử dụng Loratadin với liều lớn hơn 10 mg hàng ngày, có thể xảy ra những tác dụng phụ sau đây:

– Thường gặp: Đau đầu, khô miệng.

– Ít gặp: Chóng mặt, khô mũi và hắt hơi, viêm kết mạc.

– Hiếm gặp: Trầm cảm, tim đập nhanh, loạn nhịp nhanh trên thất, đánh trống ngực, buồn nôn, chức năng gan bất bình thường, kinh nguyệt không đều.

Ngoại ban, nổi mày đay và choáng phản vệ.

Nên sử dụng Loratadin với liều thấp nhất mà có hiệu quả.

Xử lý khi quá liều

– Quá liều:

– Xử trí:

Cách xử lý khi quên liều

Nếu quên một liều thuốc Bilodin thì phải uống càng sớm càng tốt. Nếu gần đến thời gian uống liều tiếp theo thì uống liều bình thường, không được uống gấp đôi liều để bù cho liều đã quên.

Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Bilodin

Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc Bilodin đang được cập nhật.

Hướng dẫn bảo quản thuốc Bilodin

Điều kiện bảo quản

Thuốc nên được bảo quản nơi kín, khô, nhiệt độ dưới 30°C và tránh ánh sáng.

Thời gian bảo quản

Thời gian bảo quản là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.

Thông tin mua thuốc Bilodin

Nơi bán thuốc

Liên hệ Chợ Y Tế Xanh hoặc đến trực tiếp tới các nhà thuốc tư nhân, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP hoặc nhà thuốc bệnh viện để mua thuốc Bilodin.

Giá bán

Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.

Thông tin tham khảo thêm

Dược lý và cơ chế tác dụng

Loratadin thuộc nhóm thuốc đối kháng thụ thể H1 thế hệ thứ hai, là thuốc kháng Histamin 3 vòng có tác dụng kéo dài đối kháng chọn lọc trên thụ thể H1 ngoại biên và không có tác dụng làm dịu trên thần kinh trung ương. Do đó Loratadin không có tác dụng an thần, ngược với tác dụng phụ an thần của các thuốc kháng Histamin thế hệ thứ nhất.

Để điều trị viêm mũi dị ứng và mày đay, Loratadin có tác dụng nhanh hơn Astemizol và có tác dụng như Azatadin, Cetirizin, Chlopheniramin, Clemastin, Terfenadin và Mequitazin. Loratadin có tần suất tác dụng phụ, đặc biệt đối với hệ thần kinh trung ương, thấp hơn những thuốc kháng Histamin thuộc thế hệ thứ hai khác.

Loratadin hấp thu nhanh sau khi uống. Loratadin chuyển hóa nhiều khi qua gan lần đầu bởi hệ enzym Microsom cytochrom P450; Loratadin chủ yếu chuyển hóa thành Descarboethoxyloratadin. Khoảng 80% tổng liều của Loratadin bài tiết ra nước tiểu và phân ngang nhau, dưới dạng chất chuyển hóa, trong vòng 10 ngày.

Sau khi uống Loratadin, tác dụng kháng Histamin của thuốc xuất hiện trong vòng 1 – 4 giờ, đạt tối đa sau 8 – 12 giờ, và kéo dài hơn 24 giờ. Nồng độ của Loratadin và Descarboethoxyloratadin đạt trạng thái ổn định ở phần lớn người bệnh vào khoảng ngày thứ năm dùng thuốc.

Thận trọng

Tương tác thuốc

– Điều trị đồng thời Loratadin và Cimetidin dẫn đến tăng nồng độ Loratadin trong huyết tương 60%, do Cimetidin ức chế chuyển hóa của Loratadin.

– Điều trị đồng thời Loratadin và Ketoconazol dẫn tới tăng nồng độ Loratadin trong huyết tương gấp 3 lần, do ức chế CYP3A4.

– Điều trị đồng thời Loratadin và Erythromycin dẫn đến tăng nồng độ Loratadin trong huyết tương. AUC của Loratadin, tăng trung bình 40% và AUC của Descarboethoxyloratadin tăng trung bình 46% so với điều trị Loratadin đơn độc.

Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú

– Chưa có những nghiên cứu đầy đủ và kiểm tra tốt về sử dụng thuốc Bilodin trong thời kỳ mang thai. Do đó chỉ dùng Loratadin trong thai kỳ khi thật cần thiết với liều thấp và thời gian điều trị ngắn.

– Loratadin và chất chuyển hóa Descarboethroxyloratadin tiết vào sữa mẹ. Nếu cần sử dụng Loratadin ở người cho con bú, chỉ dùng với liều thấp và trong thời gian ngắn.

Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy

Thuốc Bilodin không ảnh hưởng gì khi lái xe và vận hành máy.

Hình ảnh tham khảo

Nguồn tham khảo

Drugbank

Exit mobile version