Thuốc Bivinadol-Codein là gì?
Thuốc Bivinadol-Codein thuộc loại thuốc kê đơn – ETC, dùng điều trị các triệu chứng đau nhẹ và vừa như: đau đầu, đau răng, đau thắt lưng, đau khớp, đau bụng kinh, đau do chấn thương hoặc phẫu thuật,…
Tên biệt dược
Bivinadol-Codein
Dạng trình bày
Thuốc Bivinadol-Codein được bào chế dưới dạng: viên nén bao phim
Quy cách đóng gói
Thuốc Bivinadol-Codein được đóng gói theo dạng:
- Hộp 6 vỉ x 10 viên;
- Hộp 10 vỉ x 10 viên
Phân loại
Thuốc Bivinadol-Codein thuộc loại thuốc kê đơn – ETC
Số đăng ký
VD-21194-14
Thời hạn sử dụng
Thời hạn sử dụng thuốc Bivinadol-Codein trong vòng 24tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Bivinadol-Codein được sản xuất bởi Công ty Cổ phần BV Pharma
Địa chỉ: Ấp 2, Xã Tân Thạnh Tây-Huyện Củ Chi , Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Thành phần của thuốc Bivinadol-Codein
Mỗi viên nén Bivinadol-Codein chứa:
- Paracetamol 500mg
- Codein Phosphat 8mg (tương đương 5,89mg Codein base)
- Tá dược: Natri Starch Glycolat, tinh bột ngô, Povidon, Natri Lauryl Sulfat, Magnesi Stearat , Talc, Hydroxypropyl Methyl Cellulose, Propylen Glycol, Polyethylen Glycol 400, Titan Dioxyd, màu hồ Quinolin Yellow, nước tinh khiết vừa đủ.
Công dụng của Bivinadol-Codein trong việc điều trị bệnh
Thuốc Bivinadol-Codein dùng điều trị các triệu chứng đau nhẹ và vừa như: đau đầu, đau răng, đau thắt lưng, đau khớp, đau bụng kinh, đau do chấn thương hoặc phẫu thuật,…
Hướng dẫn sử dụng thuốc Bivinadol-Codein
Cách sử dụng
Thuốc Bivinadol-Codein sử dụng qua dường uống
Đối tượng sử dụng
Thuốc Bivinadol-Codein được sử dụng khi có sự chỉ dẫn của bác sĩ điều trị.
Liều dùng
Trẻ em tir 12 – 14 tuổi: Uống 1 viên mỗi 4 – 6 giờ, tối đa 6 viên trong 24 giờ.
Người lớn và trẻ em từ 15 tuổi trở lên: Uống từ 1 – 2 viên mỗi 4 – 6 giờ, tối đa 8 viên trong 24 giờ.
Trường hợp suy thận nặng (Creatinin < 10 ml / phút) khoảng cách dùng thuốc phải cách nhau ít nhất 8 giờ
Lưu ý đối với người dùng thuốc Bivinadol-Codein
Chống chỉ định
- Quá mẫn cảm với Paracetamol, Codein hay với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Suy chức năng gan và thận nặng.
- Bệnh nhân thiếu Enzym Glucose-6-Phosphate-Dehydrogenase.
- Suy hô hấp mọi mức độ. Trẻ em dưới 12 tuổi.
- Trẻ em dưới 18 tuổi vừa thực hiện cắt Amidan và/hoặc thủ thuật nạo V.A.
Tác dụng phụ thuốc Bivinadol-Codein
– Do Paracetamol:
Ban da và những phản ứng dị ứng khác thỉnh thoảng xảy ra. Thường là ban đỏ hoặc mề đay, nhưng đôi khi nặng hơn và có thể kèm theo sốt do thuốc và thương tổn niêm mạc. Vài trường hợp riêng lẻ gây giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu.
Ít khi gặp buồn nôn, nôn. Lạm dụng dài ngày có thể gây độc tính trên thận.
Hiếm khi gặp các phản ứng quá mân
– Do Codein:
Thường gặp là đau đầu, chóng mặt, khát và có cảm giác khác lạ, buồn nôn, nôn, táo bón, bí tiểu. tiểu ít, mạch nhanh hay chậm, hồi hộp. yếu mệt, hạ huyết áp thế đứng.
Ít khi gặp ngứa, mề đay, suy hô hấp, êm dịu, sảng khoái, bồn chồn, đau dạ dày, co thắt ống mật.
Hiếm khi gặp phản ứng phản vệ, mất phương hướng, rồi loạn thị giác, co giật, suy tuần hoàn.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều thuốc Bivinadol-Codein
Quá liều Paracetamol:
Các triệu chứng quá liều bao gồm tái nhợt, buồn nôn, nôn, chán ăn và đau bụng. Tổn thương gan có thể biểu hiện rõ 12 – 48 giờ sau khi uống thuốc. Trong trường hợp ngộ độc tổn thương gan nặng, có thể tiến triển thành bệnh não, hôn mê và tử vong.
Xử trí:
Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống thuốc. Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất Sulfhydryl, N-Acetylcystein. Nếu không có N — Acetylcystein, có thể dùng Methionin. Ngoài ra than hoạt hoặc thuốc xổ muối cũng có khả năng làm giảm hấp thụ Paracetamol.
Quá liều Codein:
Các triệu chứng quá liều gồm suy hô hấp (giảm nhịp thở, hô hấp Cheyne —Stocks, xanh tím). Lơ mơ dẫn đến trạng thái đờ đẫn hoặc hôn mê, mềm cơ, da lạnh và ẩm, đôi khi mạch chậm và hạ huyết áp. Trong trường hợp nặng có thể ngừng thở, trụy mạch, ngừng tim và có thể tử vong.
Xử trí:
Phải phục hồi hô hấp băng cách cung cấp dưỡng khí và hô hấp hồ trợ có kiểm soát, dùng Naloxon ngay bằng đường tĩnh mạch trong trường hợp nặng.
Cách xử lý khi quên liều Bivinadol-Codein
Thông tin về cách xử lý khi quên liều đang được cập nhật
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Bivinadol-Codein
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc Bivinadol-Codein bảo quản ở nơi nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng và ẩm.
Thời gian bảo quản
Thuốc Bovinadol-Codein bảo quản trong vòng 24 tháng kể từ ngày sản xuất
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Bovinadol-Codein
Hiện nay, thuốc đã có bán tại các trung tâm y tế, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP của bộ Y tế trên toàn quốc. Bạn có thể tìm mua thuốc trực tuyến tại Chợ y tế xanh hoặc mua trực tiếp tại các địa chỉ bán thuốc với mức giá thay đổi khác nhau tùy từng đơn vị bán thuốc.
Giá bán
Giá bán của thuốc có thể thay đổi trên thị trường. Bạn vui lòng đến trực tiếp các nhà thuốc để cập nhật chính xác giá của loại thuốc Bivinadol-Codein vào thời điểm hiện tại.
Thông tin tham khảo thêm
Các đặc tính dược lực học
Thuốc Bivinadol-Codien là thuốc giảm đau do sự phối hợp hai hoạt chất sau:
Paracetamol (Acetaminophen):
Là chất chuyển hóa có hoạt tính của Phenacetin, là thuốc giảm đau và hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế Aspirin nhưng không có tác dụng kháng viêm.
Thuốc tác dụng lên vùng dưới đổi gây hạ nhiệt, tỏa nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên.
Paracetamol thường được dung nạp tốt, không có nhiều tác dụng phụ của Aspirin, khi dùng quá liều sẽ tạo ra chất chuyên hóa N- Acetyl- Benzoquinonimin gây độc cho gan, quá liều cấp tính ( trên 10 g) làm tổn thương gan gây chết người.
Codein hay Methylmorphin
Là một chất giảm đau trung ương, giảm ho tương tự Morphin nhưng nhẹ hơn Morphin, tác dụng an thần và các tác dụng phụ khác cũng nhẹ hơn. . Sự kết hợp 2 chất Paracetamol và Codein có tác dụng giảm đau mạnh hơn từng chất dùng riêng lẻ và tác dụng cũng kéo dài hơn.
Thận trọng với thuốc Bivinadol-Codein
- Paracetamol tương đối không độc với liều điều trị, tuy nhiên đôi khi cũng có những phản ứng ngoài da như ban dát, sần ngứa và mề đay. Khi dùng kéo dài với liều lớn có thể gây giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu và giảm toàn thể huyết cầu.
- Nên tránh hoặc hạn chế uống rượu trong thời gian dùng thuốc vì có thể làm tăng độc tính trên gan.
- Thuốc nên được dùng thận trọng ở người suy chức năng gan và thận, cần theo dõi chức năng thận khi sử dụng dài ngày hoặc khi bị suy thận.
- Thuốc chứa Paracetamol liều cao không nên sử dụng cho trẻ em dưới 7 tuổi.
- Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Steven – Johnson, Mộ hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính AGEP
- Do có chứa Codein nên dùng thận trọng cho các trường hợp có bệnh đường hô hấp như hen, khí phế thủng, Suy giảm chức năng gan, thận. Có tiền sử nghiện thuốc.
- Do nguy cơ suy hô hấp, chỉ sử dụng các thuốc chứa Codein đề giảm đau cấp tính ở mức độ trung bình cho trẻ em trên 12 tuổi khi các thuốc giảm đau khác như Paracetamol và Tbuprofen không có hiệu quả.
- Xây khuyến cáo sử dụng Codein cho trẻ em có các vấn đê liên quan đến hô hấp (như khó thở hoặc thở khò khè khi ngủ
- Thận trọng khi dùng thuốc cho phụ nữ cho con bú (do thuốc có thể được bài tiết vào sữa mẹ
Tương tác với thuốc Bivinadol-Codein
- Uống dài ngày liều cao Paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của Coumarin và dẫn chất Indandion.
- Thuốc chống co giật (Phenytoin, Barbiturat, Carbamazepin) có thể làm tăng tính độc gan của Paracetamol do tăng chuyển hóa thành các chất độc hại.
- Dùng đồng thời Isonliazid với Paracetamol cũng có thể làm tăng nguy cơ độc hại gan.
- Tác dụng giảm đau của Codein tăng lên khi phối hợp với Aspirin hay Paracetamol nhưng lại giảm hoặc mat tác dụng bởi Quinidin.
- Codein làm giảm chuyển hóa Cyclosporin do ức chế men Cytochrom P450.
- Khi dùng cùng lúc với các thuốc ngủ,giảm đau và thuốc chống lo âu, chống trầm cảm khác có thể tăng thêm trầm cảm cho hệ thần kinh trung ương do đó cân phải giảm liều dùng các thuốc này.
Cám ơn bài viết, kiến thức rất quý cho người hay dùng thuốc như tôi