Site icon Medplus.vn

Thuốc Bosviral: Liều dùng & lưu ý, hướng dẫn sử dụng, tác dụng phụ

Thuốc Bosviral là gì?

Thuốc Bosviral thuộc loại thuốc kê đơn – ETC, dùng để điều trị thủy đậu (trái rạ)nhiễm Herpes Zoster (bệnh Zona) (trừ trẻ sơ sinh nhiễm HSV và nhiễm HSV nặng ở trẻ em suy giảm miễn dịch). Viên nén Bosviral được khuyến cáo đừng cho trẻ em trên 6 tuổi.

Tên biệt dược

Bosviral

Dạng trình bày

Thuốc Bosviral được bào chế dưới dạng viên nén

Quy cách đóng gói

Thuốc Bosviral được đóng gói theo dạng: Hộp 6 vỉ x 10 viên

Phân loại

Thuốc Bosviral thuộc loại thuốc kê đơn – ETC

Số đăng ký

VN-20730-17

Thời hạn sử dụng

Thuốc Bosviral có thời hạn sử dụng trong vòng 36 tháng kể từ ngày sản xuất

Nơi sản xuất

Thuốc Bosviral được sản xuất bởi Công ty Farmalabor Produtos Farmacêuticos, S.A (Fab.)

Địa chỉ: Zona Industrial de Condeixa-a-Nova, 3150-194 Condeixa-a-Nova, Portuga

Thành phần của thuốc Bosviral

Mỗi viên nén Bosviral có chứa:

Hoạt chất: Aciclovir 800 mg

Tá dược: Magnesi Stearat, Povidon, Cellulose vi tinh thể, tinh bột Natri Glycolat.

Công dụng của Bosviral trong việc điều trị bệnh

Thuốc Bosviral dùng để điều trị thủy đậu (trái rạ) và nhiễm Herpes Zoster (bệnh Zona) (trừ trẻ sơ sinh nhiễm HSV và nhiễm HSV nặng ở trẻ em suy giảm miễn dịch). Viên nén Bosviral được khuyến cáo đừng cho trẻ em trên 6 tuổi.

Hướng dẫn sử dụng thuốc Bosviral

Cách sử dụng

Thuốc Bosviral dùng đường uống. Có thể phân tán viên trong tối thiểu là 50 ml nước hoặc nuốt cả viên với một ít nước. Phải đảm bảo rằng bệnh nhân dùng liều cao Bosviral được bổ sung nước đầy đủ.

Đối tượng sử dụng

Thuốc Bosviral chỉ được sử dụng khi có sự chỉ dẫn của bác sĩ điều trị.

Liều dùng

Liều dùng ở người lớn:

Điều trị thủy đậu (trái rạ) và nhiễm Herpes zoster (bệnh Zona): 1 viên Bosviral x 5 lần/ngày, cách nhau 4 giờ, không dùng ban đêm. Điều trị liên tục trong 7 ngày.

Ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch nặng (ví dụ: sau cấy ghép tủy) hoặc ở những bệnh nhân suy giảm hấp thụ ở ruột: cần xem xét dùng đường tĩnh mạch.

Nên bắt đầu đùng thuốc càng sớm càng tốt sau khi bị nhiễm trùng. Điều trị Herpes Zoster mang lại kết quả tốt hơn nếu bắt đầu càng sớm càng tốt sau khi xuất hiện phát ban. Điều trị bệnh thủy đậu ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch nên bắt đầu trong vòng 24 giờ sau khi bắt đầu phát ban.

Liều dùng ở trẻ em:

Điều trị thủy đậu ở trẻ em 6 tuổi trở lên: 1 viên Bosviral x 4 lần/ngày. Điều trị liên tục trong 5 ngày.

Không có dữ liệu cụ thể nào về việc điều trị các bệnh nhiễm Herpes Zoster ở trẻ suy giảm miễn dịch.

Điều trị nhiễm virus Herpes ở trẻ sơ sinh: khuyến cáo dùng Bosviral đường tĩnh mạch

Liều dùng ở người già:

Khả năng suy thận ở người cao tuổi phải được xem xét và liều lượng phải được điều chỉnh cho phù hợp.

Nên duy trì bổ sung nước đầy đủ cho bệnh nhân cao tuổi dùng liều cao Bosviral.

Liều dùng trong suy thận:

Cần thận trọng khi dùng Bosviral cho người bệnh có chức năng thận suy giảm. Bổ sung nước đầy đủ nên được duy trì.

Trong điều trị nhiễm Herpes Zoster, khuyến cáo giảm xuống liều Bosviral x 2 lần/ngày, mỗi 12 giờ cho bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải Creatinin dưới 10 ml / phút) và Bosviral x 2 lần/ngày, mỗi 8 giờ cho bệnh nhân suy thận vừa (độ thanh thải Creatinin trong khoảng 10-25 ml / phút).

Lưu ý đối với người dùng thuốc Bosviral

Chống chỉ định

Quá mẫn với Aciclovir hoặc Valaciclovir, hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Tác dụng phụ

Dùng ngắn hạn, có thể gặp buồn nôn, nôn. Dùng dài hạn (1 năm) có thể gặp buồn nôn, nôn,tiêu chảy, đau bụng, ban, nhức đầu (< 5% người bệnh).

Xử lý khi quá liều Bosviral

Triệu chứng: Có kết tủa trong ống thận khi nồng độ trong ống thận vượt quá độ hòa tan 2,5 mg/ml, hoặc khi Creatinin huyết thanh cao, suy thận, trạng thái kích thích, bồn chồn, run, co giật, đánh trống ngực, cao huyết áp, khó tiểu tiện.

Điều trị: Thẩm tách máu người bệnh cho đến khi chức năng thận phục hồi, ngừng thuốc, cho truyền nước và điện giải.

Cách xử lý khi quên liều

Thông tin về cách xử lý khi quên liều đang được cập nhật

Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Bosviral

Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật

Hướng dẫn bảo quản

Điều kiện bảo quản

Thuốc Bosviral nên bảo quản ở nơi khô mát, dưới nhiệt độ 30°C.

Thời gian bảo quản

Thời gian thuốc Bosviral bảo quản trong vòng 36 tháng kể từ ngày sản xuất

Thông tin mua thuốc

Nơi bán thuốc Bosviral

Hiện nay, thuốc đã có bán tại các trung tâm y tế, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP của bộ Y tế trên toàn quốc. Bạn có thể tìm mua thuốc trực tuyến tại Chợ y tế xanh hoặc mua trực tiếp tại các địa chỉ bán thuốc với mức giá thay đổi khác nhau tùy từng đơn vị bán thuốc.

Giá bán

Giá bán của thuốc có thể thay đổi trên thị trường. Bạn vui lòng đến trực tiếp các nhà thuốc để cập nhật chính xác giá của loại thuốc Bosviral vào thời điểm hiện tại.

Thông tin tham khảo thêm

Các đặc tính dược lực học

Acielovir là một chất tương tự Nucleosid (Acycloguanosin), có tác dụng chọn lọc trên tế bào nhiễm virus Herpes. Để có tác dụng Acielovir phải được Phosphoryl hóa thành dạng có hoạt tính là Aciclovir Triphosphat. Ở chặng đầu, Aciclovir được chuyển thành Aciclovir Monophosphat nhờ Enzym của virus là Thymiđinkinase, sau đó chuyển tiếp thành Aciclovir Diphosphat và Triphosphat bởi một số Enzym khác của tế bào. Aciclovir Triphosphat ức chế tổng hợp DNA của virus và sự nhân lên của virus mà không ảnh hưởng gì đến chuyển hóa của tế bào bình thường.

Tác dụng của Aciclovir mạnh nhất trên virus Herpes Simplex typ 1 (HSV – 1) và kém hơn virus Herpes simplex typ 2 (HSV – 2), virus Varicella Zoster (VZV), tác dụng yếu nhất trên Cytomegalovirus (CMV). Trên lâm sàng không thấy Acilovir có hiệu quả trên người bệnh nhiễm CMV. Tác dụng chống virus Epstein Barr vẫn còn chưa rõ. Trong quá trình điều trị đã xuất hiện một số chủng kháng thuốc và virus Herpes simplex tiềm ẩn trong các hạch không bị tiêu diệt.

Acielovir có tác dụng tốt trong điều trị viêm não thể nặng do virus HSV – 1, tỷ lệ tử vong có thể giảm từ 70% xuống 20%. Trong một số người bệnh được chữa khỏi, các biến chứng nghiêm trọng cũng giảm đi. Aciclovir dùng liều cao tới 10 mg/kg thể trọng, cứ 8 giờ một lần dùng trong 10 đến 14 ngày. Thể viêm não – màng não nhẹ hơn do HSV – 2 cũng có thể điều trị tốt với Aciclovir.

Các đặc tính dược động học

Sinh khả dụng đường uống của Aciclovir khoảng 20% (15 – 30%). Thức ăn không làm ảnh hưởng đến hấp thu của thuốc. Aciclovir phân bố rộng trong dịch cơ thể và các cơ quan như: não, thận,phối, ruột, gan, lách, cơ, tử cung, niêm mạc và dịch âm đạo, nước mắt, thủy dịch, tinh dịch, dịch não tủy. Liên kết với Protein thấp (9 – 33%). Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi uống từ 1,5 – 2 giờ. Thời gian bán thải của thuốc ở người lớn khoảng 3 giờ, ở trẻ em từ 2 – 3 giờ, ở trẻ sơ sinh 4 giờ. Một lượng nhỏ thuốc được chuyển hóa ở gan, còn phần lớn (30 – 90% liều) được đào thải qua thận dưới dạng không biến đối.

Thận trọng với thuốc Bosviral

Thận trọng với người suy thận, liều dùng phải điều chỉnh theo độ thanh thải Creatinin.

Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc:

Thuốc dùng lâu ngày có thể gây nhức đầu vì vậy nên thận trọng nếu dùng thuốc khi đang lái xe hoặc vận hành máy móc.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú:

Phụ nữ có thai: Chỉ nên dùng Bosviral cho người mang thai khi lợi ích điều trị hơn hẳn rủi ro có thể xảy ra với bào thai.

Phụ nữ cho con bú: Thuốc được bài tiết qua sữa mẹ khi dùng đường uống. Nên thận trọng khi dùng thuốc đối với người cho con bú.

Tương tác với thuốc Bosviral

Dùng đồng thời Zidovudin và Aciclovir có thể gây trạng thái ngủ lịm và lơ mơ.

Probenecid ức chế cạnh tranh đào thải Aciclovir qua ống thận, nên tăng tới 40% và giảm thải trừ qua nước tiểu và độ thanh thải của Aciclovir.

Amphotericin B và Ketoconazol làm tăng hiệu lực chống virus của Aciclovir,

Interferon làm tăng tác đụng chống virus In Vitro của Aciclovir. Thận trọng khi dùng thuốc tiêm Aciclovir cho người bệnh trước đây đã có phản ứng về thần kinh với Interferon.

Dùng Aciclovir tiêm phải thận trọng với người bệnh đã có phản ứng về thần kinh khi dùng Methotrexat.

Hình ảnh tham khảo

Bosviral

Nguồn tham khảo

Drugbank

Exit mobile version