Thuốc Brilinta là gì?
Thuốc Brilinta là thuốc ETC – được chỉ định dùng trong điều trị và phòng ngừa xơ vữa động mạch và nhồi máu cơ tim.
Thành phần và nguồn gốc thuốc
Xem tại PHẦN 1
Công dụng của thuốc trong việc điều trị bệnh
Xem thông tin về các tác dụng mà thuốc Brilinta đem lại tại PHẦN 1
Hướng dẫn sử dụng thuốc Brilinta
Xem thông tin về cách dùng, đối tượng sử dụng và liều dùng thuốc tại PHẦN 1
Lưu ý đối với người dùng thuốc Brilinta
Xử lý khi quá liều thuốc
– Ticagrelor được dung nạp tốt khi dùng các liều đơn lên đến 900mg. Độc tính trên hệ tiêu hóa bị giới hạn theo liều trong một nghiên cứu đơn tăng dần liều dùng.
– Các phản ứng ngoại ý có ý nghĩa về mặt lâm sàng có thể xuất hiện khi dụng/quá liều bao gồm khó thở và ngưng thất.
– Khi bị quá liều, nên ghi nhận những tác dụng không mong muốn có thể xảy ra và cần theo dõi điện tâm đồ.
– Hiện nay chưa có thuốc giải độc để đảo ngược tác động của Brilinta và không thể phân tách Brilinta. Xử trí khi quá liều nên tuân theo thực hành y khoa chuẩn. Ảnh hưởng của việc dùng quá liều Brilinta làm kéo dài thời gian chảy máu liên quan đến ức chế tiểu cầu. Nếu có xuất huyết, nên tiến hành các biện pháp hỗ trợ thích hợp.
Cách xử lý khi quên liều thuốc Brilinta
– Nên tránh quên dùng thuốc khi điều trị.
– Bệnh nhân quên 1 liều Brilinta chỉ nên dùng 1 viên 90 mg (cho liều kế tiếp) vào đúng giờ thông lệ.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Brilinta
Điều kiện bảo quản
Bảo quản thuốc trong bao bì kín, nơi khô ráo, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ phòng, nhiệt độ không quá 30°.
Thời gian bảo quản
Thông tin về thời gian bảo quản thuốc đang được cập nhật.
Thông tin mua thuốc Brilinta
Nơi bán thuốc
Có thể tìm mua thuốc tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo chất lượng thuốc cũng như sức khỏe bản thân.
Giá bán thuốc
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Nội dung tham khảo thuốc Brilinta
Dược động học
Hấp thu
Ticagrelor hấp thu nhanh với tmax trung bình khoảng 1,5 giờ.
– Sinh khả dụng tuyệt đối trung bình của Ticagrelor ước lượng khoảng 36%.
– Ticagrelor dưới dạng viên bị nghiền rồi phân tán trong nước, được uống hoặc dùng qua ống thông dạ dày, có sinh khả dụng có thể so sánh được với dạng viên nguyên vẹn về các chỉ số AUC và Cmax, của Ticagrelor và các chất chuyển hóa có hoạt tính.
– Nồng độ khởi đầu (0,5 và 1 giờ sau khi uống) của viên bị nghiền rồi phân tán trong nước cao hơn so với viên nguyên vẹn, với số liệu về nồng độ hầu như giống hệt sau đó (sau 2 – 48 giờ).
Phân bố
– Thể tích phân bố ở trạng thái hằng định của Ticagrelor là 87,5 L.
– Ticagrelor và chất chuyển hóa có hoạt tính liên kết cao với Protein huyết tương (>99,0%).
Chuyển hóa
CYP3A4 là enzym chính chịu trách nhiệm chuyển hóa Ticagrelor và hình thành nên chất chuyển hóa có hoạt tính và sự tương tác với các cơ chất khác của enzym CYP3A có thể đi từ hoạt hóa đến ức chế.
Thải trừ
– Đường thải trừ chính của Ticagrelor thông qua chuyển hóa ở gan.
– Sự hoàn hồi Ticagrelor và chất chuyển hóa có hoạt tính trong nước tiểu đều thấp hơn 1% so với liều dùng.
– Đường thải trừ chính của chất chuyển hóa có hoạt tính rất có thể qua đường mật.
Các nhóm dân số đặc biệt
– Người cao tuổi
– Trẻ em
– Giới tính
– Bệnh nhân suy thận
– Bệnh nhân suy gan
– Chủng tộc
Tương tác thuốc
Lưu ý và thận trọng đặc biệt khi dùng
– Nguy cơ chảy máu: Nên cân bằng việc sử dụng Brilinta ở bệnh nhân đã biết bị tăng nguy cơ chảy máu với lợi ích phòng ngừa các biến cố do huyết khối do xơ vữa động mạch.
– Phẫu thuật: Nên khuyên bệnh nhân thông báo cho bác sĩ và nha sĩ biết rằng họ đang dùng Brilinta trước khi ấn định bất kỳ một cuộc phẫu thuật hoặc trước khi uống bất kỳ thuốc mới nào.
– Bệnh nhân có nguy cơ bị các biến cố nhịp tim chậm: Dựa vào quan sát mô tả hầu hết các trường hợp ngưng thất không triệu chứng trong một nghiên cứu lâm sàng trước đây, những bệnh nhân có nguy cơ cao bị biến cố chậm nhịp tim đã được loại trừ khỏi nghiên cứu Plato khi đánh giá tính an toàn và hiệu quả của Brilinta. Do đó, nên thận trọng khi dùng Brilinta cho những bệnh nhân này.
– Khó thở: Triệu chứng này thông thường ở mức độ từ nhẹ đến vừa và tự hồi phục mà không cần ngưng điều trị.
– Tăng Creatinin.
– Tăng Acid Uric huyết.
Trường hợp ngừng dùng thuốc
– Tránh đột ngột ngừng sử dụng thuốc Brilinta.
– Nếu phải tạm thờ ngưng thuốc (ví dụ như để điều trị xuất huyết hoặc phẫu thuật nó cấp thiết), thì sau đó tái sử dụng thuốc càng nhanh càng tốt.
– Ngừng dùng thuốc Brilinta sẽ làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim, huyết khối ở ống stent và tử vong.
Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ có thể có thai: Phụ nữ có thể có thai nên dùng các biện pháp tránh thai thích hợp suốt thời gian dùng Brilinta.
Phụ nữ đang mang thai:
– Chưa có hoặc còn giới hạn dữ liệu về việc dùng Ticagrelor cho phụ nữ có thai.
– Những nghiên cứu trên động vật đã chứng tỏ thuốc có độc tính trên hệ sinh sản.
– Khuyến cáo không dùng Brilinta khi đang mang thai.
Phụ nữ đang cho con bú:
– Các dữ liệu về độc tính/ dược lực học trên động vật cho thấy Ticagrelor và các chất chuyển hóa có hoạt tính được bài tiết qua sữa.
– Không loại trừ nguy cơ đối với trẻ sơ sinh/nhũ nhi.
– Cần quyết định liệu có nên ngưng cho con bú hoặc ngưng/tránh dùng Brilinta khi cân nhắc kỹ giữa lợi ích cho con bú và lợi ích khi điều trị cho bà mẹ.
Khả năng sinh sản: Ticagrelor không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản ở giống đực hoặc giống cái trên động vật.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy
– Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của Brilinta trên khả năng lái xe và vận hành máy.
– Dự kiến Brilinta không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể trên khả năng lái xe và vận hành máy.
– Đã có báo cáo chóng mặt trong quá trình điều trị hội chứng bệnh mạch vành cấp. Vì thế, bệnh nhân đã từng bị chóng mặt nên cẩn thận khi lái xe hay vận hành máy móc.
Hình ảnh tham khảo của thuốc Brilinta
Nguồn tham khảo
Xem lại thông tin PHẦN 1