Thuốc Bromhexin 8 là gì?
Thuốc Bromhexin 8 là thuốc ETC là thuốc chỉ định điều trị những bệnh rối loạn tiết dịch phế quản và thuốc được dùng như là chất bổ trợ với kháng sinh khi bị nhiễm khuẩn nặng đường hô hấp.
Tên biệt dược
Tên biệt dược là Bromhexin 8.
Dạng trình bày
Thuốc Bromhexin 8 được bào chế dưới dạng viên nén.
Quy cách đóng gói
Thuốc Bromhexin 8 được đóng gói theo:
- Hộp 3 vỉ x 10 viên.
- Hộp 10 vỉ x 10 viên.
- Hộp 1 vỉ x 20 viên.
- Hộp 5 vỉ x 10 viên.
- Hộp 10 vỉ x 20 viên.
- Chai 200 viên.
- Chai 500 viên.
Phân loại
Thuốc Bromhexin 8 thuộc nhóm kê đơn – ETC.
Số đăng ký
Số đăng ký là VD-19244-13.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Bromhexin 8 có thời hạn sử dụng trong 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất tại Công ty Cổ phần Dược Đồng Nai – Việt Nam.
Thành phần của thuốc Bromhexin 8
Mỗi viên nén chứa:
- Bromhexin Hydroclorid có hàm lượng là 8 mg.
- Tá dược vừa đủ 1 viên nén.
(Tá dược gồm: Lactose, Tinh bột sắn, Tinh bột ngô, Anhydrous, Gelatin, Bột Talc, Magnesi Stearat, nước RO).
Công dụng của thuốc Bromhexin 8 trong việc điều trị bệnh
Thuốc Bromhexin 8 – Thuốc điều trị những bệnh như sau:
- Rối loạn tiết dịch phế quản, nhất là trong viêm phế quản cấp tính, đợt cấp tính của viêm phế quản mạn tính.
- Dùng như là chất bổ trợ với kháng sinh khi bị nhiễm khuẩn nặng đường hô hấp.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Bromhexin 8
Cách sử dụng
Thuốc được dùng theo đường uống. Uống với cốc nước đầy.
Đối tượng sử dụng
Thuốc được khuyến cáo sử dụng cho người lớn và trẻ em.
Liều dùng
Thuốc Bromhexin 8 được dùng với liều lượng như sau:
– Liều thường dùng cho người lớn và trẻ em trên 10 tuổi: 1 – 2 viên/lần, ngày 3 lần.
– Thời gian điều trị không được kéo dài quá 8 – 10 ngày nếu chưa có ý kiến của thầy thuốc.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Bromhexin 8
Chống chỉ định
Thuốc Bromhexin 8 chống chỉ định với những bệnh nhân quá mẫn với Bromhexin hoặc với một thành phần nào đó của thuốc.
Tác dụng phụ
Các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc Bromhexin 8 là:
– Ít gặp:
- Tiêu hoá: Đau dạ dày, buồn nôn, nôn, ỉa chảy.
- Thần kinh: Nhức đầu, ra mồ hôi.
- Da: ban da, mày đay.
- Hô hấp: Nguy cơ ứ dịch tiết phế quản ở người bệnh không có khả năng khạc đờm.
– Hiếm gặp:
- Tiêu hoá: Khô miệng.
- Gan: Tăng enzyme transaminase AST, ALT.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải trong quá trình sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
Chưa thấy có báo cáo về trường hợp quá liều. Nếu xảy ra trường hợp quá liều cần điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Cách xử lý khi quên liều
Cần thông báo cho bác sĩ hoặc y tá nếu một lần quên không dùng thuốc.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Bromhexin 8
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản của thuốc Bromhexin 8
Điều kiện bảo quản
Bảo quản thuốc Bromhexin 8 ở nơi khô mát, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng. Để thuốc tránh xa tầm tay của trẻ em.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Bromhexin 8
Nơi bán thuốc
Thuốc Bromhexin 8 được bán tại các nhà thuốc đạt chuẩn GPP, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám, các cơ sở được phép kinh doanh thuốc hoặc ngay tại Chợ y tế xanh.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Bromhexin 8 vào thời điểm này.
Tham khảo thêm thông tin về thuốc Bromhexin 8
Những điều thận trọng khi dùng thuốc Bromhexin 8
– Cần tránh phối hợp với thuốc ho vì có nguy cơ ứ đọng đờm ở đường hô hấp.
– Bromhexin làm tiêu dịch nhầy nên có thể gây huỷ hoại hàng rào niêm mạc dạ dày, vì vậy cần phải thận trọng khi dùng cho người có tiền sử loét dạ dày.
– Dùng thận trọng cho người bệnh hen vì có thể gây co thắt phế quản người dễ mẫn cảm.
– Sự thanh thải của bromhexin và các chất chuyển hoá có thể bị giảm ở người bị suy gan hay suy thận nặng, nên cần phải thận trọng và theo dõi.
– Cần thận trọng khi dùng Bromhexin cho người cao tuổi hoặc suy nhược, quá yếu không có khả năng khạc đờm có hiệu quả do đó càng làm tăng ứ đờm.
Tương tác thuốc Bromhexin 8
– Không phối hợp với các thuốc làm giảm tiết dịch (giảm cả dịch tiết khí phế quản) như các thuốc kiểu atropine vì làm giảm tác dụng của bromhexin.
– Không phối hợp với các thuốc chống ho.
– Bromhexin làm tăng nồng độ kháng sinh vào mô phổi và phế quản của các kháng sinh sau: amoxicillin, cefuroxim, erythromycin, doxycylin.
Các đặc tính dược lực học
– Tổng hợp sialomucin và phá vỡ các sợi mucopolysaccharid acid nên thuốc làm đờm lỏng hơn và ít quánh hơn. Thuốc làm long đờm dễ dàng hơn, nên đờm từ phế quản thoát ra ngoài có hiệu quả.
– Khi uống, thường phải sau 2 – 3 ngày mới có biểu hiện tác dụng lâm sàng, nhưng nếu tiêm, chỉ sau khoảng 15 phút.
Các đặc tính dược động học
– Bromhexin hydrochlorid hấp thu nhanh qua đường tiêu hoá và bị chuyển hoá bước đầu ở gan rất mạnh, nên sinh khả dụng khi uống chỉ đạt 20-25%.Thức ăn làm tăng sinh khả dụng của Bromhexin hydrochlorid. Nồng độ đỉnh trong huyết tương, ở người tình nguyện khoẻ mạnh, đạt được sau khi uống, từ nửa giờ đến một giờ.
– Bromhexin hydrochlorid phân bố rất rộng rãi vào các mô của cơ thể. Thuốc liên kết rất mạnh (trên 95%) với protein của huyết tương.
– Bromhexin bị chuyển hoá chủ yếu ở gan. Đã phát hiện được ít nhất 10 chất chuyển hoá trong huyết tương, trong đó, có chất ambrosol là chất chuyển hoá vẫn còn hoạt tính. Nửa đời thải trừ của thuốc ở pha cuối là 12-30 giờ tuỳ theo từng cá thể, vì trong pha đầu, thuốc phân bố nhiều vào các mô của cơ thể. Bromhexin qua được hàng rào máu não, và một lượng nhỏ qua được nhau thai vào thai.
– Khoảng 85-90% liều dùng được thải trừ qua nước tiểu, chủ yếu là dưới dạng các chất chuyển hoá, sau khi đã liên hợp với acid sulfuric hoặc acid giycuronic và một lượng nhỏ được thải trừ nguyên dạng.
– Bromhexin được thải trừ rất ít qua phân, chỉ khoảng dưới 4%.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
– Thời kỳ mang thai: Chưa có đủ tài liệu nghiên cứu do đó không khuyến cáo dùng cho phụ nữ mang thai.
– Thời kỳ cho con bú: Chưa biết bromhexin có bài tiết vào sữa mẹ không. Vì vậy, không khuyến cáo dùng bromhexin cho người đang cho con bú. Nếu cần dùng thì tốt nhất không cho con bú.
Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa thấy báo cáo về ảnh hưởng của thuốc đối với người lái xe và vận hành máy móc.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo