Thuốc Bromus là gì?
Thuốc Bromus là thuốc ETC dùng để hỗ trợ điều trị rối loạn đường hô hấp trên: sổ mũi, nghẹt mũi, viêm mũi dị ứng, cảm lạnh, cúm,….
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Bromus.
Dạng trình bày
Thuốc Bromus được bào chế thành dạng viên nén.
Quy cách đóng gói
Hộp 10 vỉ x 10 viên nén
Phân loại
Thuốc Bromus thuộc nhóm thuốc kê đơn – ETC.
Số đăng ký
VD-17753-12
Thời hạn sử dụng
Thuốc Bromus có thời hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Bromus được sản xuất tại Công ty TNHH Dược phẩm Shinpoong Daewoo.
Địa chỉ: Số 13, đường 9A, KCN. Biên Hoà II, TP. Biên Hoà, Đồng Nai, Việt Nam.
Thành phần của thuốc Bromus
Mỗi viên nén bao gồm:
- Hoạt chất chính: Pseudoephedrin HCI (60 mg), Triprolidin HCl (2,5mg).
- Tá dược: Lactose, tinh bột ngô, Natri Starch Glycolat, Povidon K-30, Magnesi Stearat.
Công dụng của thuốc Bromus trong việc điều trị bệnh
Thuốc Bromus được sử dụng để làm thuyên giảm các triệu chứng của các rối loạn đường hô hấp trên: Hắt hơi, sổ mũi, nghẹt mũi, xung huyết mũi, viêm xoang, viêm mũi dị ứng, viêm mũi vận mạch, cảm lạnh thông thường và cúm.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Bromus
Cách sử dụng
Thuốc Bromus được sử dụng qua đường uống.
Đối tượng sử dụng
Thuốc Bromus được dùng cho người lớn và trẻ em trên 6 tuổi. Tuy nhiên, để phát huy hết hiệu lực của thuốc và hạn chế những rủi ro, người dùng cần phải đọc kĩ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Liều dùng
Uống thuốc lúc no để giảm kich thích lên ống tiêu hóa
- Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Uống 1 viên x 3-4 lần /ngày.
- Trẻ em 6-12 tuổi: Uống 1/2 viên x 3-4 lần /ngày.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Bromus
Chống chỉ định
Thuốc Bromus khuyến cáo không dùng cho:
- Bệnh nhân quá mẫn cảm với thành phần của thuốc.
- Bệnh nhân bị bệnh động mạch vành nặng hay cao huyết áp nặng.
- Bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế Monoamin Oxidase trong vòng 14 ngày gần đây.
- Bệnh nhân bị Giôcôm góc đóng, cơn hen cấp.
- Trẻ em dưới 6 tuổi.
Tác dụng phụ
Một số người dùng thuốc Bromus có thể không tránh khỏi các tác dụng phụ không mong muốn như:
– Thường gặp: Buồn ngủ, choáng váng, nhức đầu, mệt mỏi, phối hợp kém.
– Đôi khi: Nổi mẫn, nhịp tim nhanh, khô mắt, mũi, miệng, buồn nôn, nôn, táo bón, nhìn mờ, cảm giác tức ngực, bí tiểu, tiểu ít.
– Hiếm gặp: Rối loạn giấc ngủ, ảo giác, tụt huyết áp, phản ứng dị ứng và miễn dịch chéo với các thuốc khác, hưng cảm, bị kích thích.
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không muốn gặp phải khi dùng thuốc để có những biện pháp xử lý kịp thời.
Cách xử lý khi quá liều
Ngay khi phát hiện quá liều, bệnh nhân cần ngưng thuốc và tiến hành các biện pháp điều trị hỗ trợ và triệu chứng thích hợp. Cần duy trì hô hấp, kiểm soát huyết áp và các cơn co giật. Nếu có chỉ định, cần rửa dạ dày trong vòng 3 giờ sau khi uống thuốc, có thể tăng đào thải Pseudoephedrin bằng cách Acid hoá nước tiểu.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều hiện đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Những tác động của thuốc sau khi sử dụng hiện đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Bảo quản thuốc trong bao bì kín, khô ráo ,nhiệt độ dưới 30°C và tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thông tin về thời gian bảo quản hiện đang được cập nhật.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Bromus
Hiện nay, thuốc Bromus được bán ở các trung tâm y tế, quầy thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế với các mức giá dao động tùy từng đơn vị hoặc thuốc Bromus cũng có thể được tìm mua trực tuyến với giá ổn định tại Chợ y tế xanh.
Giá bán
Giá thuốc thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Bromus vào thời điểm này. Người mua nên thận trọng để tìm mua thuốc ở những chỗ bán uy tín, chất lượng với giá cả hợp lí.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học:
Pseudoephedrin là thuốc giống thần kinh giao cảm có tác động trực tiếp và gián tiếp trên thụ thể α-Adrenergic và β-Adrenergic ở mức độ thấp hơn.
Pseudoephedrin kích thích thụ thể α-Adrenergic trên niêm mạc đường hô hấp làm co mạch dẫn đến giảm sung huyết mô, giảm phù và sung huyết mũi và làm thông mũi.
Pseudoephedrin yếu hơn nhiều so với Ephedrin trong tác dụng làm nhịp tim nhanh, tăng huyết áp tâm thu và kích thích hệ thần kinh trung ương.
Triprolidin thuộc nhóm thuốc kháng Histamin thế hệ thứ Triprolidin đối kháng cạnh tranh lên thụ thể H1 của Histamin với tác động ức chế nhẹ lên thần kinh trung ương, có thê gây buồn ngủ.
Triprolidin làm giảm các triệu chứng các bệnh dị ứng do sự phóng thích ồ ạt của Histamin như hắt hơi, chảy nước mắt, ngứa mắt, chảy nước mũi.
Dược động học:
Pseudoephedrin hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn qua đường tiêu hoá và không qua chuyển hoá lần đầu ở gan. Nồng độ đỉnh đạt được sau khoảng 1,5 – 2 giờ dùng thuốc.
Thuốc được bài tiết qua sữa mẹ với lượng nhỏ vả được dự đoán qua được nhau thai và hàng rào máu não.
Pseudoephedrin chuyển hoá không hoàn toàn (Ít hơn 1%) ở gan, thành chất không có hoạt tính.
Thuốc được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu, khoảng 55 – 96% thuốc được bài tiết dưới dạng không đổi.
Thời gian bán thải của Pseudoephedrin chịu ảnh hưởng bởi pH nước tiểu, nước tiểu Acid làm tăng đào thải thuốc.
Triprolidin hấp thu tốt qua đường tiêu hoá. Nồng độ đỉnh đạt được sau khoảng 2 giờ dùng thuốc. Thuốc bị chuyển hoá mạnh ở gan. Chất chuyển hoá chính là một dẫn xuất Carboxylat được tìm thấy trong nước tiểu với lượng khoảng gần 50% liều dùng. Triprolidin có thể vào được sữa mẹ với lượng rất ít. Nửa đời của Triprolidin khoảng 3 – 5 giờ.