Site icon Medplus.vn

Thuốc Bupitroy 0,5%: Liều dùng & lưu ý, hướng dẫn sử dụng, tác dụng phụ

Thuốc Bupitroy 0,5% là gì?

Thuốc Bupitroy 0,5% thuộc nhóm ETC– thuốc kê đơn theo chỉ định của bác sĩ, dùng để gây tê vùng hoặc gây tê tại chỗ và giảm đau trong những trường hợp phẫu thuật răng miệng, chẩn đoán và điều trị, giảm đau sản khoa.

Ngoài ra, Bupitroy 0,5% không được tiêm vào tĩnh mạch (Phong bế Bier).

Tuy nhiên, Bupitroy 0,5% có chứa chất bảo quản. Do đó, người bệnh không nên sử dụng để phong bế vùng đuôi hoặc gây tê ngoài màng cứng.

Tên biệt dược

Thuốc được đăng ký dưới tên biệt dược là Bupitroy 0,5%.

Dạng bào chế

Thuốc này được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm.

Quy cách đóng gói

Phân loại

Thuốc thuộc nhóm thuốc kê đơn ETC.

Số đăng ký

VN-16918-13.

Thời hạn sử dụng

Thuốc có hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.

Nơi sản xuất

Thuốc được sản xuất tại Troikaa Pharmaceuticals Ltd.

Địa chỉ: C-1 Sara Industrial Estate, Selaqui, Dehradun, Uttarakhand, Ấn Độ.

Thành phần của thuốc Bupitroy 0,5%

Mỗi ml dung dịch thuốc Bupitroy 0,5% chứa: Bupivacaine Hydrochloride tương đương Bupivacaine Hydrochlorid khan 5,0mg.

Ngoài ra, còn có các tá dược khác, như là: Natri Clorid, Methylparaben, Hydrochloric acid, Natri Hydroxide, nước cất pha tiêm cho mỗi ml dung dịch.

Công dụng của thuốc Bupitroy 0,5% trong điều trị bệnh

Thuốc Bupitroy 0,5% thuộc nhóm ETC– thuốc kê đơn theo chỉ định của bác sĩ, dùng để gây tê vùng hoặc gây tê tại chỗ và giảm đau trong những trường hợp phẫu thuật răng miệng, chẩn đoán và điều trị, giảm đau sản khoa.

Ngoài ra, Bupitroy 0,5% không được tiêm vào tĩnh mạch (Phong bế Bier).

Tuy nhiên, Bupitroy 0,5% có chứa chất bảo quản. Do đó, người bệnh không nên sử dụng để phong bế vùng đuôi hoặc gây tê ngoài màng cứng.

Hướng dẫn sử dụng thuốc Bupitroy 0,5%

Cách sử dụng

Người bệnh cần hết sức thận trọng để tránh vô ý tiêm thuốc Bupitroy 0,5% vào tĩnh mạch hay vào bắp thịt. Vì vậy, trước mỗi lần tiêm bắt buộc phải có động tác hút thử.

Nếu bơm tiêm có máu, người bệnh cần phải chọn một vị trí khác để tiêm.

Đối tượng sử dụng

Thuốc dành cho người lớn và trẻ nhỏ. Tuy nhiên, bệnh nhân vui lòng đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng hoặc hỏi ý kiến của thầy thuốc.

Liều dùng

Cũng như với tất cả các loại thuốc gây tê khác, liều sử dụng thay đổi và tùy thuộc vào vùng cần được gây tê, tình trạng mạch máu ở mô, số đoạn thần kinh cần phong bế, mức độ gây tê, thời gian gây tê mong muốn và mức độ giãn cơ cần thiết, khả năng dung nạp của từng người, kỹ thuật gây tê, và tình trạng thực thể của bệnh nhân.

Nên sử dụng liều thấp nhất để đạt hiệu quả gây tê.

Nói chung, nồng độ và liều lượng để gây tê phẫu thuật thì cao hơn nồng độ và liều lượng cần thiết để giảm đau.

Thể tích thuốc sử dụng ảnh hưởng đến mức độ lan truyền của sự phong bế, cụ thể là:

Liều thường dùng
Gây tê ngoài màng cứng vùng thắt lưng

Trong phẫu thuật: 50 – 100 mg (10 – 20 ml) khi cần giãn cơ.

Khi chuyển dạ, để giảm đau: 30 – 60 mg (6 – 12 ml).

Phong bế vùng đuôi (Ống cùng)

Người bệnh sẽ uống 75 – 150 mg (15 – 30 ml), khi cần giãn cơ.

Khi chuyển dạ, để giảm đau: 50 – 100 mg (10 – 20 ml).

Lưu ý khác

Nên giảm liều đối với trẻ em, người già và những người mắc bệnh tim hoặc gan. Không nên tiêm nhanh một lượng lớn thuốc để gây tê tại chỗ, nên tiêm gián đoạn nếu có thể.

Theo kinh nghiệm sử dụng Bupitroy 0,5% cho đến nay, liều sử dụng có thể lên đến 175 mg, liều này có thể tăng hoặc giảm tùy theo từng bệnh nhân và trong từng trường hợp cụ thể.

Trong các nghiên cứu lâm sàng cho đến nay, tổng liều hàng ngày lên đến 400 mg đã được báo cáo. Chưa có kinh nghiệm sử dụng liều cao hơn, do đó không vượt quá liều này trong vòng 24 giờ. Có thể kéo dài thời gian hiệu lực của thuốc bằng cách thêm Epinephrine.

Lưu ý đối với người dùng thuốc Bupitroy 0,5%

Chống chỉ định

Bupitroy 0,5% chống chỉ định trong phong bế cạnh cổ tử cung trong sản khoa.

Ngoài ra, kỹ thuật này đã dẫn đến chậm nhịp tim thai nhi và tử vong.

Tuy nhiên, Bupitroy 0,5% chống chỉ định ở những bệnh nhân được biết là quá mẫn với Bupivacain hay bất kỳ thuốc gây tê cục bộ nhóm Amide hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Chống chỉ định trong gây tê tủy sống vì nguy cơ gây xuất huyết, hạ huyết áp và loạn nhịp.

Tác dụng phụ

Phản ứng bất lợi có thể là do nồng độ thuốc cao trong huyết tương do hấp thu thuốc nhanh chóng, chậm thải trừ hoặc vô ý tiêm vào mạch máu.

Nhiễm toan, tăng kali huyết, tình trạng thiếu oxy ở bệnh nhân có thể làm tăng nguy cơ và mức độ nghiêm trọng của các phản ứng có hại.

Phản ứng bất lợi có thể liên quan đến hệ thần kinh trung ương, hệ tim mạch và / hoặc hệ hô hấp.

Vô ý tiêm dưới nhện có thể dẫn đến trụy tim mạch, suy hệ thần kinh trung ương và ngừng hô hấp.

Thường gặp

Ít gặp

Phản ứng nghiêm trọng hơn nhưng ít phổ biến hơn như là: co giật, bất tỉnh, hạ huyết áp, truy tim mach và nhịp tim chậm có thể dẫn đến ngừng tim.

Phản ứng thần kinh này hiếm khi xảy ra sau khi sử dụng thuốc tê tại chỗ. Chúng có thể liên quan đến tổng liều thuốc được sử dụng, đường tiêm và tình trạng thể chất của bệnh nhân.

Nhiều trong số những phản ứng này có thể có liên quan đến kỹ thuật gây tê cục bộ có hoặc không có đóng góp của Bupivacain.

Phản ứng thần kinh sau khi gây tê vùng đã bao gồm gây mê kéo dài, dị cảm, yếu, liệt chi dưới và mất kiểm soát cơ.

Phản ứng dị ứng: có thể xảy ra nhưng không thường xuyên như co thắt phế quản, viêm da hoặc sốc phản vệ.

Người bệnh cần thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Triệu chứng và xử lý quá liều 

Triệu chứng

Các trường hợp ngộ độc cấp do thuốc tê tại chỗ thường liên quan đến nồng độ thuốc cao trong huyết tương hoặc tiêm nhầm vào dưới màng nhện.

Xử lý

Nếu co giật xảy ra, cần lập tức duy trì đường thở và thông khí hỗ trợ hoặc thông khí kiểm soát với oxy, bằng mặt nạ qua hệ thống dẫn khí áp lực dương.

Nếu co giật kéo dài mặc dù đã hỗ trợ hô hấp đầy đủ và nếu tình trạng tuần hoàn cho phép, có thể tiêm tĩnh mạch các thuốc chống co giật thích hợp như Barbiturat tác dụng nhanh (như Thiopentone) hoặc Benzodiazepin (như Diazepam).

Thầy thuốc nên hiểu rõ về các thuốc chống co giật này trước khi sử dụng thuốc gây tê.

Nếu rung thất hoặc ngừng tim xảy ra, phải tiến hành điều trị hồi sức tim mạch có hiệu quả và duy trì một thời gian đủ lâu nếu cần thiết. Thở oxy và thông khí tối ưu, hỗ trợ tuần hoàn cũng như điều trị nhiễm toan có tầm quan trọng quyết định.

Các biểu hiện sau khi dùng thuốc

Hiện nay, thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.

Hướng dẫn bảo quản

Điều kiện bảo quản

Thuốc Bupitroy 0,5% nên bảo quản ở những nơi khô ráo, không ẩm ướt, nhiệt độ dưới 30°C. Và tránh để ánh sáng chiếu trực tiếp vào chế phẩm.

Thời gian bảo quản

Thông tin về thời gian bảo quản đang được cập nhật.

Thông tin mua thuốc Bupitroy 0,5%

Nơi bán thuốc

Tính tới thời điểm hiện tại, thuốc Bupitroy 0,5% đang được bán rộng rãi tại các trung tâm y tế và các nhà thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ y tế. Vì thế, bệnh nhân có thể dễ dàng tìm mua thuốc Bupitroy 0,5% trực tiếp tại Chợ y tế xanh hoặc bất kỳ quầy thuốc với các mức giá tùy theo đơn vị thuốc.

Gía bán

Thuốc Bupitroy 0,5% sẽ có giá thay đổi thường xuyên và khác nhau giữa các khu vực bán thuốc. Nếu bệnh nhân muốn biết cụ thể giá bán hiện tại của thuốc Bupitroy 0,5% , xin vui lòng liên hệ hoặc đến cơ sở bán thuốc gần nhất. Tuy nhiên, hãy lựa chọn những cơ sở uy tín để mua được thuốc với chất lượng và giá cả hợp lý.

Hình ảnh tham khảo

Thông tin tham khảo

Tương tác thuốc

Dùng thuốc gây tê tại chỗ cùng với Epinephrine, Norepinephrine cho bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế Monoamine Oxidase hay các thuốc chống trầm cảm ba vòng có thể gây tăng huyết áp nghiêm trọng, kéo dài. Người bệnh nên tránh sử dụng đồng thời các thuốc này.

Trong những trường hợp điều trị đồng thời là cần thiết, cần theo dõi bệnh nhân cẩn thận.

Người bệnh nên dùng đồng thời với thuốc tăng huyết áp và thuốc Ergot có thể gây tăng huyết áp kéo dài, nghiêm trọng và tai biến mạch máu não.

Người bệnh tránh dùng Bupivacain chứa Epinephrin với các thuốc Phenothiazine và Butyrophenon vì chúng có thể gây giảm hoặc đảo ngược tác dụng của Epinephrin.

Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc

Tùy thuộc liều sử dụng, thuốc gây tê có thể có ảnh hưởng nhẹ lên chức năng tâm thần và có thể làm suy yếu tạm thời khả năng phối hợp và vận động.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Không có bằng chứng về ảnh hưởng bất lợi trong thai kỳ của con người.

Ở liều lượng lớn đã có bằng chứng làm giảm sự sống ở chuột và thỏ nếu Bupivacain được sử dụng trong thai kỳ.

Do đó không nên sử dụng thuốc trong giai đoạn đầu của thai kỳ, trừ khi lợi ích lớn hơn rủi ro.

Bupivacain được sử dụng hiệu quả để giảm đau trong sản khoa và rất hiếm tác dụng ngoại ý xảy ra trong giai đoạn chuyển dạ hoặc lúc sanh.

Bupivacain qua sữa mẹ nên phải ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc.

Nguồn tham khảo

Drugbank

 

Exit mobile version