Site icon Medplus.vn

Thuốc Calcium Corbiere D: Liều dùng & lưu ý, hướng dẫn sử dụng, tác dụng phụ (Phần 2)

Thuốc Calcium Corbiere D là gì?

Thuốc Calcium Corbiere D là thuốc OTC, dùng trong bổ sung Canxi.

(Xem chi tiết của thuốc tại PHẦN 1)

Thành phần của thuốc Calcium Corbiere D

(Xem thành phần của thuốc tại PHẦN 1)

Công dụng của Calcium Corbiere D trong việc điều trị bệnh

(Xem công dụng của thuốc tại PHẦN 1)

Hướng dẫn sử dụng thuốc Calcium Corbiere D

(Xem hướng dẫn của thuốc tại PHẦN 1)

Lưu ý khi sử dụng thuốc Calcium Corbiere D

(Xem lưu ý của thuốc tại PHẦN 1)

Hướng dẫn bảo quản

(Xem hướng dẫn bảo quản của thuốc tại PHẦN 1)

Thông tin mua thuốc

Nơi bán thuốc Calcium Corbiere D

Hiện nay, thuốc Calcium Corbiere D được bán ở các trung tâm y tế, quầy thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế với các mức giá dao động tùy từng đơn vị hoặc thuốc cũng có thể được tìm mua trực tuyến với giá ổn định tại Chợ y tế xanh.

Giá bán

Giá thuốc Calcium Corbiere D thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này. Người mua nên thận trọng để tìm mua thuốc ở những chỗ bán uy tín, chất lượng với giá cả hợp lý.

Thông tin tham khảo thuốc Calcium Corbiere D

Dược lực học

Canxi là một thành phần không thể thiếu của cơ thể có ảnh hưởng rất quan trọng lên các hoạt động trong và ngoài tế bào, bao gồm: Sự co cơ, sự dẫn truyền thần kinh, điều chỉnh Enzym, và hoạt động cũng như sự tiết của các Hormon. Canxi cũng là thành phần chính của xương và là thành phần cần thiết cho sự cốt hóa xương mới thành lập. Canxi là đồng diếu tố quan trọng trong việc hoạt hóa các Enzym và thành lập các phức hợp trong dòng thác đông máu. Lượng Canxi tiêu thụ ở trẻ em đang lớn, người mang thai hay cho con bú cần được tăng cường. Canxi cũng được khuyên dùng ở những bệnh nhân có hủy xương ở những bệnh nhân lớn tuổi không được cung cấp đủ Canxi.

Vitamin D rất quan trọng cho sự tạo thành xương và răng. Vitamin D được tạo thành từ sự tiếp xúc với ánh nắng mặt trời và có chức năng duy trì nồng độ Canxi và Phospho bình thường trong huyết tương bằng cách tăng hiệu quả hấp thu các chất khoáng từ khẩu phần ăn, ở ruột non, tăng huy động Canxi và phốt pho từ xương vào máu.

Acid Ascorbic quan trọng cho việc tổng hợp Collagen và các thành phần liên bào như mô liên kết, mô tiền cốt, ngà răng. Acid Ascorbic bảo vệ men Folid Acid Reductase la men biến đổi Acid Folic thành Acid Folinic. Acid Ascorbic cũng tham giải phóng Acid Folic tự do khỏi thức ăn và thúc đẩy sự hấp thụ sắt.

Nicotinamid Adenin Dinucleotid (NAD) và Nicotinamid Adenin Dinucleotid Phosphat (NADP) là hai dạng hoạt động của Nicotinamid, đóng một vai trò quan trọng trong chuyển hóa tế bào.

Dược động học

Canxi được hấp thụ chủ yếu ở ruột non qua sự hấp thụ chủ động hay thụ động. Khoảng 30% canxi được hấp thụ và sự hấp thụ Canxi thay đổi tùy thuộc vào yếu tố của chế độ ăn hay trạng thái của ruột non. Mức độ hấp thụ giảm đáng kể theo tuổi. 1,25 – Dihydroxycholecalciferol thúc đẩy pha hấp thụ chủ động.

Các bệnh kém hấp thụ ở ruột như đi tiểu phân mỡ, tiêu chảy, kém hấp thụ mạn tính ở ruột cũng tăng thải Canxi qua phân. Canxi được thải qua nước tiểu, một lượng Canxi đáng kể được thải trừ vào sữa trong thời kỳ cho con bú, một phân thải qua mồ hôi và qua phân.

Vitamin D được hấp thụ tốt qua đường tiêu hóa nhất là ở ruột non. Mật cần thiết cho sự hấp thụ Vitamin D ở ruột. Thời gian bán thải của Vitamin D là 19 – 25 giờ nhưng thuốc được lưu giữ thời gian dài trong các mô mỡ. Vitamin D và các chất chuyển hóa được bài tiết chủ yếu qua mật và phân. Chỉ có một lượng nhỏ trong nước tiểu. Vitamin D có thể được tiết qua sữa mẹ.

Acid Ascorbic (Vitamin C) thường được hấp thụ tốt và phân bố đến khắp các mô. Liều lớn được ghi nhận có thể gây tiêu chảy và các rối loạn tại dạ dày ruột. Acid Ascorbic được hấp thụ hoàn toàn nếu sử dụng mỗi lần uống dưới 100 mg.

Sự kết hợp Vitamin PP giúp tăng hấp thu Canxi ở dạ dày ruột. Acid Nicotinic và Niconamid được hấp thụ nhanh chóng tại dạ dày ruột và được phân bố rộng rãi đến khắp các mô. Acid Nicotinic hiện diện trong sữa mẹ. Đường chuyển hóa chính là chuyển thành Nmethylnicotinamid và chất chuyển hóa 2-pyridon và 4-pyridon. Một lượng nhỏ của Acid Nicotinic và Nicotinamid được bài tiết qua nước tiểu ở dạng không thay đổi sau liều điều trị.

Phụ nữ mang thai và phụ nữ cho con bú

Calcium Corbiere D không gây hại khi dùng liều theo nhu cầu thông thường hằng ngày. Tuy nhiên, phụ nữ có thai nên được cung cấp Canxi bằng chế độ ăn uống đầy đủ. Dùng quá nhiều loại Vitamin và Canxi cùng các chất khoáng có thể gây hại cho mẹ hoặc thai nhi. Vitamin C và Nicotinamid với liều bổ sung khẩu phần ăn cho người mang thai không gây tác hại cho người mẹ và bào thai.

Calcium Corbiere D không gây hại khi dùng liều theo nhu cầu thông thường hằng ngày.

Ảnh hưởng khả năng lái xe và điều khiển máy móc

Thuốc không gây ảnh hưởng lên khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.

Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác

Hình ảnh tham khảo thuốc Calcium Corbiere D

Thuốc Calcium Corbiere D

Nguồn tham khảo

Drugbank 

(Xem thành phần, hướng dẫn sử dụng, lưu ý của thuốc tại PHẦN 1)

Exit mobile version