Site icon Medplus.vn

Thuốc Caorin: Liều dùng & lưu ý, hướng dẫn sử dụng, tác dụng phụ

Thuốc Caorin là gì?

Thuốc Caorin là thuốc ETC, dùng trong điều trị sự rối loạn chuyển hóa Calci và loạn dưỡng xương.

Tên biệt dược

Thuốc được đăng ký tên là Caorin.

Dạng trình bày

Thuốc Caorin được bào chế thành vien nang mềm.

Quy cách đóng gói

Thuốc Caorin được đóng gói theo hình thức hộp 5 vỉ x 10 viên.

Phân loại

Thuốc Caorin là loại thuốc ETC – Thuốc kê đơn.

Số đăng ký

Số đăng ký là VD-15935-11.

Thời hạn sử dụng

Thuốc Caorin có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Nơi sản xuất

Thành phần chính của thuốc Caorin

Thành phần chính: Calcitriol 0.25 mcg, Calcium Lactate 425 mcg, Magnesi Oxyd 40 mg, Kẽm Oxyd 20 mg.

Tá dược khác: Triglyceride chuỗi trung bình, Lecithin, Dầu Cọ, Dầu đậu nành Hydrogen hóa một phần, Sáp ong trắng, Cồn 95%, Butylat Hydroxy Toluen, Butylat Hydroxy Anisol, Gelatin, Glycerin đậm đặc, D – Sorbitol 70%, Ethyl Vanillin, Methylparaben, Propylparaben, Titan Dioxid, Màu đỏ số 40, Màu vàng số 5, Nước tinh khiết.

Công dụng của thuốc Caorin trong việc điều trị bệnh

Thuốc Caorin được chỉ định trong điều trị làm đảo ngược sự rối loạn chuyển hóa Calci gặp ở bệnh nhân có bệnh thận mạn tính, còn dùng điều trị loạn dưỡng xương do thận, giảm Calci – huyết liên quan tới suy cận giáp trạng. còi xương phụ thuộc Vitamin D và loãng xương.

Hướng dẫn sử dụng thuốc Caorin

Cách sử dụng

Thuốc Caorin được sử dụng qua đường uống.

Đối tượng sử dụng

Bệnh nhân sử dụng thuộc theo chỉ định của bác sĩ.

Liều dùng

Thuốc Caorin sử dụng 1 -2 viên tùy thuốc vào nhu cầu dùng của bệnh nhân.

Lưu ý khi sử dụng thuốc Caorin

Chống chỉ định

Tác dụng phụ

Quá liều Vitamin D. Những dấu hiệu và triệu chứng hoặc đến sớm hoặc đến muộn của ngộ độc Vitamin D đi kèm tăng Calci huyết bao gồm:

Đến sớm: Ốm yếu, nhức đầu, buồn ngủ, buồn nôn, nôn, khô miệng, táo bón, đau cơ, đau xương, vị kim loại, chán ăn, đau vùng bụng, đau dạ dày.

Đến muộn: Đái nhiều, khát nhiều, chán ăn, sụt cân, đái đêm, viêm kết mạc (Calci hóa), viêm tụy, sợ ánh sáng, chảy nước mũi, ngứa, sốt, giảm dục năng, tăng nồng độ BUNm Albumin – niệu, tăng Cholesterol – máu, tăng SGOT (AST) và SGPT (ALT), Calci hóa lạc chỗ, nhiễm Calci thận, tăng huyết áp, loạn nhịp tim, loạn dưỡng, rối loạn giác quan, mất nước, lãnh đạm, ngừng lớn, nhiễm khuẩn đường tiết niệu và hiếm gặp bệnh tâm thần rõ ràng.

Xử lý quá liều

Quá liều Caorin có thể gây tăng Calci – huyết và có khi bị tăng Calci – niệu. Vì vậy mỗi khi điều chỉnh liều lượng trong điều trị sớm theo định kỳ với các khoảng cách đều đặn, cần xét nghiệm nồng độ Calci trong huyết thanh.
Dùng quá liều kẽm có thể dẫn tới các triệu chứng quá liều như buồn nôn, nôn nghiêm trọng, mất nước/ hiếu động và thiếu máu nguyên bào sắt (thứ phát do kẽm làm mất đồng).

Điều trị: Ngừng thuốc, ngừng bổ sung Calci, duy trì khẩu phần ăn có ít Calci, uống nhiều nước hoặc truyền dịch.

Cách xử lý khi quên liều

Thông tin cách xử lý khi quên liều đang được cập nhật.

Các biểu hiện sau khi dùng thuốc

Thông tin các biểu hiện sau khi dùng thuốc Caorin đang được cập nhật.

Hướng dẫn bảo quản

Điều kiện bảo quản

Thuốc Caorin cần được bảo quản ở trong hộp kín, nhiệt độ phòng.

Thời gian bảo quản

Thuốc Caorin có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không sử dụng thuốc hết thời hạn sử dụng.

Thông tin mua thuốc

Nơi bán thuốc Caorin

Hiện nay, thuốc Caorin được bán ở các trung tâm y tế, quầy thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế với các mức giá dao động tùy từng đơn vị hoặc thuốc cũng có thể được tìm mua trực tuyến với giá ổn định tại Chợ y tế xanh.

Giá bán

Giá thuốc Caorin thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này. Người mua nên thận trọng để tìm mua thuốc ở những chỗ bán uy tín, chất lượng với giá cả hợp lý.

Thông tin tham khảo thuốc Caorin

Dược lực học

Calcitriol, một trong những chất chuyển hóa có hoạt tính của Vitamin D, thông thường được tạo thành ở thận từ một tiền chất là 25 – Hydroxycholecalciferol (25 – HCC). Bình thường, lượng chất này làm tăng sự hấp thu Calci và Phosphate và đóng vai trò quan trọng trong khoáng hóa xương. Ở người suy thận mãn, việc tạo Caleitriol kém góp phần tới sự bất thường chuyển hóa khoáng chất. Magnesi là khoáng chất rất quan trọng, tham gia vào hàng trăm phản ứng Enzyme trong cơ thể. Magnesi đóng vai trò quan trọng trong việc bổ sung Calcium do là chất trung gian chuyển hóa Vitamin D thành dạng có hoạt tính. Kẽm cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hấp thụ Calci của cơ thể. Hơn nữa, Kẽm giúp cải thiện hệ thống miễn dịch.

Dược động học

Hấp thu: Calcitriol hấp thu nhanh ở ruột. Nồng độ đỉnh trong huyết tương ở đơn liều 0.25 – 0.75 mcg Calcitriol đạt được trong khoảng 2 – 4 giờ ở người khỏe mạnh.

Phân bố: Trong máu, ở nồng độ sinh lý, Calcitriol hầu hết gắn kết với DBP( Vitamin D Binding Protein), ngoài  ra cũng có 1 ít gắn kết với Lipoprotein và Albumin. Khi nồng độ Calcitriol trong máu cao, DBP trở nên bão hòa, và tăng gắn kết với Lipoprotein va Albumin.

Chuyển hóa: Calcitriol bị bất hoạt ở cả thận và ruột, ở dạng các chất chuyển hóa trung gian.

Thải trừ: Trong huyết thanh, thời gian bán thải của Caleitriol khoảng 5 – 17 giờ ở bệnh nhân bình thường nhưng có thể kéo dài khoảng 18 – 44 giờ ở bệnh nhân bị suy thận mạn nặng. Tuy nhiên, tác dụng dược lý của Calcitriol đơn liều kéo dài ít nhất 4 ngày. Calcitriol được đào thải vào mật và đi vào chu trình gan ruột.

Calcium được hấp thụ chủ yếu từ ruột non bằng cách vận chuyển chủ động và khuếch tán thụ động. Khoảng 1/3 lượng Calcium được hấp thụ ở đường tiêu hóa mặc dù điều này có thể thay đổi tùy thuộc vào chế độ ăn và tình trạng ruột non; sự hấp thụ cũng tăng trong tình trạng thiếu Caleium và trong giai đoạn tăng trưởng chiều cao ở trẻ hoặc giai đoạn thai kỳ và cho con bú. 1,25 – Dihydroxycholecalciferol (Calcitriol), chất chuyển hóa của Vitamin D, làm tăng sự hấp thụ chủ động.

Calcium thừa chủ yếu được bài tiết qua thận. Calcium không hấp thụ được thải trừ qua phân. Một lượng nhỏ bị mất trong mồ hôi, da, tóc và móng. Calcium qua được nhau và phân bố vào sữa mẹ. Magnesium Oxyd và Kẽm Oxyd hấp thụ qua đường tiêu hóa.

Phụ nữ có thai và cho con bú

Các nghiên cứu vẻ độc tính trên thú vật không cho các kết quả thuyết phục, không có những nghiên cứu có kiểm soát tương đối ở người về tác dụng của Calcitriol có nguồn gốc ngoại sinh trên thai kỳ và sự phát triển của bào thai. Do đó, chỉ sử dụng Caleitriol khi lợi ích điều trị cao hơn nhiều so với nguy cơ có thể xảy ra cho bào thai.

Caleitriol có nguồn gốc ngoại sinh được bài tiết qua sữa mẹ. Người mẹ đang cho con bú uống Calcitriol phải theo dõi nồng độ Calcium huyết thanh của mẹ và trẻ.

Hình ảnh tham khảo

Nguồn tham khảo thuốc Caorin

Drugbank 

Exit mobile version