Site icon Medplus.vn

Thuốc Captopril: Liều dùng & Lưu ý, hướng dẫn sử dụng, tác dụng phụ (Phần 2)

Thuốc Captopril là gì?

Thuốc Captopril là thuốc ETC là thuốc điều trị các trường hợp tăng huyết áp, suy tim, sau nhồi cơ tim (ở người bệnh đã có huyết đông ổn định).

Tên biệt dược

Tên biệt dược là Captopril.

Dạng trình bày

Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén.

Quy cách đóng gói

Thuốc được đóng gói theo:

Phân loại

Thuốc thuộc nhóm kê đơn –  ETC.

Số đăng ký

Số đăng ký là VD-20545-14.

Thời hạn sử dụng

Thuốc có thời hạn sử dụng trong 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Nơi sản xuất

Thuốc được sản xuất tại Công ty TNHH MTV Dược phẩm và Sinh học Y tế – Việt Nam.

Thành phần của thuốc Captopril

(Xem thành phần tại PHẦN 1)

Công dụng của thuốc trong việc điều trị bệnh

(Xem công dụng tại PHẦN 1)

Hướng dẫn sử dụng thuốc Captopril

(Xem hướng dẫn sử dụng tại PHẦN 1)

Lưu ý đối với người dùng thuốc Captopril

(Xem lưu ý đối với người dùng tại PHẦN 1)

Hướng dẫn bảo quản của thuốc Captopril

Điều kiện bảo quản

Bảo quản thuốc ở nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng và ẩm.

Thời gian bảo quản

Thời gian bảo quản là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Thông tin mua thuốc 

Nơi bán

Thuốc được bán tại các nhà thuốc đạt chuẩn GPP, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám, các cơ sở được phép kinh doanh thuốc hoặc ngay tại Chợ y tế xanh.

Giá bán

Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của Captopril vào thời điểm này.

Tham khảo thêm thông tin về thuốc Captopril

Dược lực học

– Captopril là chất ức chế enzym chuyển dạng angiotensin I, được dùng trong điều trị tăng huyết áp và suy tim. Tác dụng hạ huyết áp của thuốc liên quan đến ức chế hệ renin – angiotensin – aldosteron.

– Captopril ngăn chặn được sự hình thành angiotensin II.

Tác dụng chống tăng huyết áp

– Captopril làm giảm sức cản động mạch ngoại vi, thuốc không tác động lên cung lượng tim. Tưới máu thận được duy trì hoặc tăng. Tác dụng hạ huyết áp xảy ra trong khoảng 60 – 90 phút sau khi uống liều thứ nhất. Thời gian tác dụng phụ thuộc vào liều: sau một liều bình thường, tác dụng thường duy trì ít nhất 12 giờ.

– Trong điều trị tăng huyết áp, đáp ứng điều trị tối đa đạt được sau 4 tuần điều trị.

Điều trị suy tim

– Captopril có tác dụng chống tăng sản cơ tim do ức chế hình thành angiotensin II, là chất kích thích tăng trưởng quan trọng của cơ tim. Đối với người bệnh suy tim, captopril làm giảm tiền gánh, giảm sức cản ngoại vi, tăng cung lượng tim và vì vậy làm tăng khả năng làm việc của tim.

Điều trị nhồi máu cơ tim

– Lợi ích của các chất ức chế ACE là làm giảm tỷ lệ tái phát nhồi máu cơ tim, có thể do làm chậm tiến triển xơ vữa động mạch. Captopril làm giảm tỷ lệ chết sau nhồi máu cơ tim. Nên dùng thuốc sớm trong cơn nhồi máu cơ tim cấp tính cho mọi người bệnh, ngay cả khi có dấu hiệu nhất thời rối loạn chức năng thất trái.

Dược động học

– Sinh khả dụng đường uống của captopril khoảng 65%, nồng độ đỉnh của thuốc trong máu đạt được sau khi uống một giờ. Thức ăn không ảnh hưởng đến hấp thu của thuốc.

– Thể tích phân bố là 0,7 lít/kg. Nửa đời sinh học trong huyết tương khoảng 2 giờ. Độ thanh thải toàn bộ là 0,8 lít/kg/giờ, độ thanh thải của thận là 50%, trung bình là 0,4 lít/kg/ giờ. 75% thuốc được đào thải qua nước tiểu. 50% dưới dạng không chuyển hóa, phần còn lại là các chất chuyển hóa captopril cystein và dẫn chất disulfid của captopril.

– Suy chức năng thận có thể gây ra tích lũy thuốc.

Cảnh báo và thận trọng khi sử dụng

– Người bệnh mắc bệnh tự miễn mô liên kết hoặc suy giảm chức năng thận có creatinin huyết thanh dưới 175 micromol/ lít hoặc khi điều trị với chất ức chế miễn dịch, cần kiểm tra bạch cầu hai tuần một lần, trong ba tháng đầu tiên.

– Suy giảm chức năng thận. Thẩm tách máu. Người bệnh mất nước và/hoặc điều trị thuốc lợi tiểu mạnh: nguy cơ hạ huyết áp nặng.

– Bản thân captopril có thể gây tăng nhẹ kali huyết, vì vậy tránh kết hợp với các thuốc lợi tiểu giữ kali như spironolacton, triamteren, amilorid; nếu dùng thuốc lợi tiểu, cần phải rất thận trọng. Cũng cần thận trọng khi dùng các muối có chứa kali và phải kiểm tra cân bằng điện giải thường xuyên.

– Ở người bệnh tăng hoạt độ renin mạnh, có thể xảy ra hạ huyết áp nặng sau khi dùng liều captopril đầu tiên, cần tiêm truyền tĩnh mạch Natri Clorid 0,9%, Hạ huyết áp nhất thời này không cản trở việc tiếp tục sử dụng captopril.

– Nguy cơ tăng mạnh các phản ứng phản vệ khi sử dụng đồng thời các chất ức chế ACE và màng thẩm tách có tính thấm cao, lọc máu, rút bớt LDL và trong khi giải mẫn cảm – chống dị ứng.

– Captopril cũng gây  phản ứng dương tính giả khi xét nghiệm aceton trong nước tiểu.

Tương tác thuốc

– Furosemid dùng đồng thời với captopril gây tác dụng hiệp đồng hạ huyết áp.

– Các thuốc chống viêm không steroid (đặc biệt indomethacin) dùng đồng thời với captopril làm giảm tác dụng hạ huyết áp của captopril.

– Lithi: Captopril làm tăng nồng độ lithi huyết thanh và làm tăng độc tính của lithi.

– Các chất cường giao cảm làm giảm tác dụng hạ huyết áp của captopril.

– Cyclosporin hoặc các thuốc lợi tiểu giữ kali có thể gây tăng kali khi dùng đồng thời với captopril.

Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú

– Thời kỳ mang thai: Dùng captopril hoặc các chất ức chế ACE khác trong ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ có thể dẫn đến thương tổn cho thai nhi và trẻ sơ sinh gồm hạ huyết áp, giảm sản sọ sơ sinh, vô niệu, suy thận hồi phục hoặc không hồi phục và tử vong. Ít nước ối có thể do giảm chức năng thận thai nhi. Chậm phát triển, đẻ non và còn ống động mạch đã xảy ra. Do đó không được dùng captopril trong thời kỳ mang thai.

– Thời kỳ cho con bú: Captopril bài tiết vào sữa mẹ, gây nhiều tác dụng có hại cho trẻ bú sữa mẹ. Vì vậy không được dùng Captopril và các chất ức chế ACE khác cho người phụ nữ cho con bú.

Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Do thuốc có thể gây chóng mặt, vì thế không được sử dụng thuốc khi điều khiển lái xe và vận hành máy móc.

Hình ảnh tham khảo

Nguồn tham khảo

Drugbank

(Xem thành phần của thuốc tại PHẦN 1)

Exit mobile version