Site icon Medplus.vn

Thuốc Capulco : Liều dùng & lưu ý, hướng dẫn sử dụng, tác dụng phụ

Thuốc Capulco là gì?

Thuốc Capulco thuôc nhóm thuốc chống viêm không steroid, có đặc tính giảm đau, kháng viêm và hạ sốt mạnh.

Tên biệt dược

Capulco.

Dạng trình bày

Thuốc được bào chế dưới dạng viên đạn đặt trực tràng.

Quy cách đóng gói

Thuốc Capulco được đóng gói dưới dạng hộp 2 vỉ x 5 viên.

Phân loại

Thuốc thuộc nhóm thuốc kê đơn – ETC.

Số đăng ký

VN-18216-14.

Thời hạn sử dụng thuốc Capulco

Sử dụng thuốc trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày sản xuất. Không sử dụng thuốc đã hết hạn sử dụng ghi trên bao bì.

Nơi sản xuất

Thuốc được sản xuất tại Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư và Phát triển ACM Việt Nam.

Thành phần thuốc Capulco

– Thành phần chính là Diclofenac Natri 100 mg.

– Tá dược: Chất béo bão hòa (Hard Fat) vừa đủ 1400 mg

Công dụng của thuốc Capulco trong việc điều trị bệnh

Capulco được chỉ định trong điều trị các trường hợp:

– Viêm và các hình thức thoái hóa của bệnh thấp khớp (viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, viêm xương khớp, viêm khớp đốt sống) và các hội chứng đau cột sống.

– Các cơn cấp của bệnh gút.

– Hội chứng đau kèm theo viêm và phù nề trong chấn thương và sau phẫu thuật.

– Đau cấp và đau mạn.

– Các bệnh chứng đau và/hoặc viêm trong phụ khoa, như thống kinh nguyên phát hoặc viêm phần phụ.

Hướng dẫn sử dụng thuốc Capulco

Cách sử dụng

– Viên đạn phải được phải được đặt sâu vào trực tràng tốt nhất có thể, tốt hơn là sau khi đi đại tiện hoặc rửa ruột.

– Rửa tay, mở hộp, tách viên đạn ra khỏi vỉ theo đường cắt, đưa viên đạn vào hậu môn. 

– Để tiện đưa viên đạn vào nên cúi xuống hoặc nằm sấp.

– Viên đạn không nên được cắt thành miếng, làm như vậy sẽ làm thay đổi các thuộc tính của thuốc và thay đổi chất lượng thuốc.

Đối tượng sử dụng thuốc Capulco

Thuốc dành cho người lớn. Viên đạn Capulco với hàm lượng 100 mg không phù hợp để sử dụng cho trẻ em và người vị thành niên.

Liều dùng thuốc

– Ngày đầu điều trị, dùng liều 100 mg (1 viên đạn), liều tối đa mỗi ngày là 200 mg (2 viên đạn), liều duy trì là 100 mg một ngày.

– Thời gian điều trị được chỉ định dưới sự theo dõi của bác sỹ đối với từng trường hợp cụ thể.

Lưu ý đối với người dùng thuốc Capulco

Chống chỉ định

Thuốc chống chỉ định ở bệnh nhân: 

– Quá mẫn với Diclofenac, Aspirin hay thuốc chống viêm steroid khác (hen, viêm mũi, mày đay sau khi dùng Aspirin).

– Loét dạ dày tiến triển.

– Người bị hen hay co thắt phế quản, chảy máu, bệnh tim mạch, suy thận nặng hoặc suy gan nặng.

– Người đang dùng thuốc chống đông Coumarin.

– Người bị suy tim ứ máu, giảm thể tích tuần hoàn do thuốc lợi niệu hay do suy thận, tốc độ lọc cầu thận < 30 ml/phút (do nguy cơ xuất hiện suy thận).

– Người bị bệnh chất tạo keo (nguy cơ xuất hiện viêm màng não vô khuẩn, cần chú ý là tất cả các trường hợp bị viêm màng não vô khuẩn đều có trong tiền sử một bệnh tự miễn nào đó, như một yếu tố dễ mắc bệnh).

– Người mang kính sát tròng

Tác dụng phụ của thuốc Capulco

Thường gặp

– Toàn thân: Nhức đầu, bồn chồn.

– Tiêu hóa: Đau vùng thượng vị, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, trướng bụng, chán ăn, khó tiêu.

– Gan: Tăng các Transaminase.

– Tai: Ù tai

Ít gặp

– Toàn thân: Phù, dị ứng (đặc biệt co thắt phế quản ở người bệnh hen), choáng phản vệ kể cả tụt huyết áp, viêm mũi, mày đay.

– Tiêu hóa: Đau bụng, chảy máu đường tiêu hóa, làm ổ loét tiến triển, nôn máu, kích ứng tại chỗ (khi đặt thuốc vào trực tràng).

– Hệ thần kinh: Buồn ngủ, ngủ gật, trầm cảm, mất ngủ, lo âu, khó chịu, dễ bị kích thích.

– Da: Mày đay.

– Hô hấp: Co thắt phế quản.

– Mắt: Nhìn mờ, điểm tối thị giác, đau nhức mắt, nhìn đôi.

Hiếm gặp

– Toàn thân: Phù, phát ban, hội chứng Stevens – Johnson, rụng tóc.

– Hệ thần kinh: Viêm màng não vô khuẩn.

– Máu: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu ái toan, giảm bạch cầu hạt, thiếu máu.

– Gan: Rối loạn co bóp túi mật, test chức năng gan bất thường, nhiễm độc gan (vàng da, viêm gan).

– Tiết niệu: Viêm bàng quang, đái máu, suy thận cấp, viêm thận kẽ, hội chứng thận hư.

*Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc*.

Xử lý khi quá liều thuốc Capulco

– Ngộ độc cấp Diclofenac biểu hiện chủ yếu là các tác dụng phụ nặng lên hơn.

– Biện pháp chung là:

Cách xử lý khi quên liều thuốc Capulco

Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc đang được cập nhật.

Các biểu hiện sau khi dùng thuốc

Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.

Hướng dẫn bảo quản thuốc Capulco

Điều kiện bảo quản

Bảo quản thuốc trong bao bì kín, nơi khô ráo, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ phòng, nhiệt độ không quá 30°.

Thời gian bảo quản

Thông tin về thời gian bảo quản thuốc đang được cập nhật.

Thông tin mua thuốc Capulco

Nơi bán thuốc

Có thể tìm mua thuốc tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo chất lượng thuốc cũng như sức khỏe bản thân.

Giá bán thuốc

Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.

Nội dung tham khảo thuốc Capulco

Dược lực học

– Diclofenac là dẫn chất của Acid Phenylacetic. Diclofenac là một chất ức chế mạnh hoạt tính của Cyclooxygenase, do đó làm giảm đáng kể sự tạo thành Prostaglandin, Prostacyclin và Thromboxan là những chất trung gian của quá trình viêm. Diclofenac cũng điều hòa con đường Lipoxygenase và sự kết tụ tiểu cầu.

– Giống như các thuốc chống viêm không steroid khác, Diclofenac gây hại đường tiêu hóa do giảm tổng hợp Prostaglandin dẫn đến ức chế tạo Mucin . Prostaglandin có vai trò duy trì tưới máu thận.

– Các thuốc chống viêm không steroid ức chế tổng hợp Prostaglandin nên có thể gây viêm thận kẽ, viêm cầu thận, hoại tử nhú và hội chứng thận hư đặc biệt ở những người bị bệnh thận hoặc suy tim mãn tính. Với những người bệnh này, các thuốc chống viêm không steroid có thể làm tăng suy thận cấp và suy tim cấp.

Dược động học của thuốc Capulco

– Diclofenac hấp thu nhanh khi đặt viên thuốc đạn. Tác dụng của thuốc xuất hiện 30 – 60 phút sau khi đặt thuốc vào trực tràng. Lượng thuốc hấp thu tỉ lệ thuận với liều dùng.

– Diclofenac gắn rất nhiều với Protein huyết tương, chủ yếu với Albumin (99%). Nửa đời trong huyết tương khoảng 1 – 2 giờ. Nửa đời thải trừ khỏi dịch bao hoạt dịch là 3 – 6 giờ. Xấp xỉ 60% liều dùng được thải qua thận dưới dạng các chất chuyển hóa còn một phần hoạt tính và dưới 1% ở dạng thuốc nguyên vẹn; phần còn lại thải qua mật và phân.

– Hấp thu, chuyển hóa và đào thải hình như không phụ thuộc vào tuổi. Nếu liều lượng và khoảng cách giữa các lần dùng thuốc được tuân thủ theo chỉ dẫn thì thuốc không bị tích lũy ngay cả khi chức năng thận và gan bị giảm.

Tương tác

– Diclofenac có thể làm tăng hay ức chế tác dụng của các thuốc khác. Không nên dùng Diclofenac phối hợp với:

– Có thể dùng Diclofenac cùng với các thuốc sau nhưng phải theo dõi sát người bệnh:

– Dùng thuốc chống toan có thể làm giảm kích ứng ruột bởi Diclofenac nhưng lại có thể làm giảm nồng độ Diclofenac trong huyết thanh.

– Cimetidin có thể làm nồng độ Diclofenac huyết thanh giảm đi một chút nhưng không làm giảm tác dụng chống viêm của thuốc. Cimetidin bảo vệ tá tràng khỏi tác dụng có hại của Diclofenac.

– Probenecid có thể làm nồng độ Diclofenac tăng lên gấp đôi nếu được dùng đồng thời. Điều này có thể có tác dụng lâm sàng tốt ở người bị bệnh khớp nhưng lại có thể xảy ra ngộ độc Diclofenac, đặc biệt ở những người bị suy giảm chức năng thận. Tác dụng thải acid uric không bị ảnh hưởng. Nếu cần thì giảm liều Diclofenac.

Thận trọng khi dùng thuốc Capulco

– Người có tiền sử loét, chảy máu hoặc thủng đường tiêu hóa.

– Người bệnh suy thận, suy gan, bị Lupus ban đỏ toàn thân.

– Người bệnh tăng huyết áp hay bệnh tim có ứ nước hoặc phù.

– Người có tiền sử bệnh gan cần theo dõi chức năng gan thường kỳ khi điều trị dài ngày bằng Diclofenac.

– Người bị nhiễm khuẩn.

– Người có tiền sử rối loạn đông máu, chảy máu.

– Cần khám nhãn khoa cho người bệnh bị rối loạn thị giác khi dùng Diclofenac. Diclofenac nhỏ mắt có thể làm chậm liền sẹo

Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú

Người có ý định mang thai: Không nên dùng bất kỳ thuốc nào có tác dụng ức chế tổng hợp Prostaglandin, kể cả Diclofenac, vì ức chế phôi bào làm tổ.

Thời kỳ mang thai:

– Chỉ dùng Capulco cho người mang thai khi thật cần thiết và khi người bệnh không dùng được các thuốc chống viêm thuộc các nhóm khác và chỉ dùng với liều cần thiết thấp nhất.

– Không nên dùng thuốc trong ba tháng cuối thai kỳ (nguy cơ ức chế tử cung co bóp và làm ống động mạch đóng sớm, gây tăng áp lực tiếu tuần hoàn không hồi phục, suy thận ở thai).

Thời kỳ cho con bú:

– Diclofenac được tiết vào sữa mẹ rất ít. Chưa có dữ liệu về tác dụng trên trẻ bú mẹ.

– Người mẹ cho con bú có thể dùng Diclofenac nếu cần phải dùng thuốc chống viêm không steroid.

Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy

Thuốc Capulco có thể gây ra tác dụng phụ như buồn ngủ, ngủ gật, nhức đầu, dễ bị kích thích v.v… Do đó cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.

Hình ảnh tham khảo của thuốc Capulco

Thuốc Capulco

Nguồn tham khảo

Drugbank

Exit mobile version