Site icon Medplus.vn

Thuốc Chuntex: Liều dùng & lưu ý, hướng dẫn sử dụng, tác dụng phụ

Thuốc Chuntex là gì?

Thuốc Chuntex là thuốc kê đơn thuộc nhóm ETC được chỉ định điều trị các trường hợp loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh để dự phòng nứt xương, ở nam giới để dự phòng nứt xương, do Glucocorticoid và dự phòng loãng xương ở các phụ nữ sau mãn kinh có nguy cơ bị bệnh loãng xương.

Tên biệt dược

Tên đăng ký là Chuntex.

Dạng trình bày

Thuốc Chuntex được bào chế dưới dạng viên nén không bao phim.

Quy cách đóng gói

Thuốc Chuntex được đóng gói theo: Hộp 7 vỉ x 4 viên.

Phân loại

Thuốc Chuntex là loại thuốc kê đơn – ETC.

Số đăng ký

Số đăng ký là VD-19194-15.

Thời hạn sử dụng

Thuốc có thời hạn sử dụng 24 tháng kể từ ngày sản xuất và được in trên bao bì thuốc

Nơi sản xuất

Thuốc được sản xuất tại BTO Pharmaceutical Co., Ltd – Hàn Quốc.

Thành phần của thuốc Chuntex

Thuốc Chuntex có thành phần gồm một số hoạt chất sau:

– Mỗi viên nén không bao phim chứa:

Natri Alendrona Hydrat có hàm lượng là 13,05 mg.

(tương đương 10 mg Acid Alendronic)

-Tá dược: Cellactose, Croscarmellose Natri, Crospovidon, Light Anhydrous Silicic Acid, Magnesi Stearat.

Công dụng của thuốc Chuntex trong việc điều trị bệnh

Thuốc Chuntex được chỉ định điều trị:

– Loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh để dự phòng nứt xương.

– Loãng xương ở nam giới để dự phòng nứt xương.

– Loãng xương do Glucocorticoid.

Và dự phòng loãng xương ở các phụ nữ sau mãn kinh có nguy cơ bị bệnh loãng xương.

Hướng dẫn sử dụng thuốc Chuntex

Cách sử dụng

Thuốc được sử dụng bằng đường uống.

Đối tượng sử dụng

Thuốc được sử dụng cho người trưởng thành và trẻ em.

Liều dùng:

Thời gian điều trị tối ưu của các thuốc biphosphonat cho bệnh loãng xương chưa được thiết lập. Nên định kỳ tái đánh giá nhu cầu tiếp tục điều trị dựa trên lợi ích và nguy cơ của Alendronat trên từng bệnh nhân, đặc biệt là sau 5 năm.

– Điều trị bệnh loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh: Liều dùng khuyến nghị là 10 mg, uống một lần mỗi ngày.

– Điều trị bệnh loãng xương ở nam giới: Liều dùng khuyến nghị là 10 mg, uống một lần mỗi ngày.

– Điều trị và dự phòng bệnh loãng xương do glucocorticoid: Đối với phụ nữ sau mãn kinh không dùng liệu pháp thay thế hormon bằng oestrogen, liều dùng khuyến nghị là 10 mg, uống một lần mỗi ngày.

Để sự hấp thu Alendronat được đầy đủ

Để thuốc dễ vào dạ dày và giảm khả năng gây kích ứng tại chỗ và kích ứng thực quản

Bệnh nhân nên bổ sung canxi và vitamin D nếu lượng ăn hàng ngày không đầy đủ.

– Sử dụng ở người cao tuổi: Trong các nghiên cứu lâm sàng, không có sự khác biệt liên quan đến tuổi tác đối với tính an toàn và hiệu quả của Alendronat. Vì thế không cần thiết điều chỉnh liều dùng cho người cao tuổi.

– Sử dụng ở người suy thận: Không cần thiết điều chỉnh liều dùng với bệnh nhân có tốc độ lọc cầu thận trên 35 ml/phút. Khuyến cáo không dùng Alendronat cho bệnh nhân suy thận có tốc độ lọc cầu thận dưới 35 ml/phút, do không đủ kinh nghiệm.

– Bệnh nhi: Khuyến cáo không dùng Alendronat cho trẻ em dưới 18 tuổi do không có đủ số liệu về tính an toàn và hiệu quả trong bệnh loãng xương ở trẻ em.

Lưu ý đối với người dùng thuốc Chuntex

Chống chỉ định

Tác dụng phụ

Các tác dụng phụ sau đã được báo cáo trong các nghiên cứu lâm sàng và sau khi đưa thuốc ra thị trường:

Rối loạn hệ thống miễn dịch:

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:

Rối loạn hệ thần kinh:

Rối loạn mắt:

Rối loạn đường tiêu hóa:

Rối loạn da và các mô dưới da:

Rối loạn xương, mô liên kết, cơ xương:

Thường gặp: đau cơ xương (xương, cơ hoặc khớp).

Hiếm: hoại tử xương hàm; đau cơ xương nặng (xương, cơ hoặc khớp); nứt xương đùi phần thân xương và dưới mấu chuyển không điển hình.

Các rối loạn tổng thể

Hiếm: các triệu chứng thoáng qua như đáp ứng giai đoạn cấp tính (đau cơ, mệt mỏi, hiếm khi sốt), điển hình khi mới bắt đầu điều trị.

Các xét nghiệm:

Trong các nghiên cứu lâm sàng, giảm nhẹ phosphat và canxi huyết không có triệu chứng ở 18% và 10% bệnh nhân dùng Alendronat so với 12 và 3% bệnh nhân dùng giả dược. Tuy nhiên, tỷ lệ giảm canxi huyết thanh < 8,0 mg/dl (2,0 mmol/l) và phosphat huyết thanh < 2,0 mg/dl (0,65 mmol/l) tương đương giữa hai nhóm.

Xử lý khi quá liều của thuốc Chuntex

Không có thông tin riêng về điều trị quá liều Alendronat. Hạ canxi máu, hạ phosphat máu và các tác dụng phụ ở đường tiêu hóa trên như khó chịu dạ dày, ợ nóng, viêm thực quản, viêm dạ dày, hoặc loét có thể xảy ra khi uống quá liều. Nên dùng sữa và các thuốc kháng acid để gắn kết với Alendronat.

Do nguy cơ kích ứng thực quản, không nên gây óï và nên giữ bệnh nhân ở tư thế ngồi hoặc đứng.

Cách xử lý khi quên liều

Thông tin về cách xử lý khi quên liều của thuốc Chuntex đang được cập nhật.

Các biểu hiện sau khi dùng thuốc

Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc Chuntex đang được cập nhật.

Hướng dẫn bảo quản thuốc Chuntex

Điều kiện bảo quản

Thuốc nên được bảo quản ở nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.

Thời gian bảo quản

Thời gian bảo quản thuốc trong vòng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.

Thông tin mua thuốc Chuntex

Nơi bán thuốc

Hiện nay, thuốc đã có bán tại các trung tâm y tế, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP của bộ Y tế trên toàn quốc. Bạn có thể tìm mua thuốc trực tuyến tại Chợ y tế xanh 

Giá bán

Giá bán của thuốc có thể thay đổi trên thị trường. Bạn vui lòng đến trực tiếp các nhà thuốc để cập nhật chính xác giá của loại thuốc Chuntex vào thời điểm hiện tại.

Thông tin tham khảo thêm

Thận trọng khi sử dụng thuốc Chuntex

Alendronat có thể gây kích ứng niêm mạc đường tiêu hóa trên:

Do có thể làm bệnh sẵn có nặng hơn, nên cẩn thận khi dùng Alendronat cho các bệnh nhân đang bị các vấn đề về đường tiêu hóa trên, như là khó nuốt, bệnh thực quản, viêm dạ dày, viêm tá tràng hoặc loét hoặc có tiền sử (trong vòng một năm) bệnh đường tiêu hóa như loét dạ dày, xuất huyết dạ dày ruột, hoặc phẫu thuật đường tiêu hóa trên, không phải là phẫu thuật tạo hình môn vị. Ở các bệnh nhân đã biết bị bệnh thực quan Barrett, thầy thuốc nên cân nhắc lợi ích và nguy cơ khi dùng Alendronat đối với riêng từng bệnh nhân.

Hoại tử xương hàm

Thường do nhổ răng và/hoặc nhiễm khuẩn tại chỗ (bao gồm viêm tủy xương) đã được báo cáo ở các bệnh nhân ung thư đang hóa trị, xạ trị, bệnh nhân dùng corticosteroid, hút thuốc lá, hoặc bệnh nhân có tiền sử bệnh răng, vệ sinh răng miệng kém, bệnh nha chu, thủ thuật nha khoa lớn và răng giả không khớp.

Nên cân nhắc khám răng để đề phòng bệnh răng trước khi điều trị bằng các thuốc bisphosphonat ở các bệnh nhân có tình trạng răng kém.

Khi đang điều trị, các bệnh nhân này nên tránh các thủ thuật nha khoa lớn. Đối với các bệnh nhân bị hoại tử xương hàm khi đang điều trị bằng bisphosphonat, phẫu thuật răng sẽ làm bệnh trở nặng.

Nứt xương đùi không điển hình

Nứt xương đùi không điển hình phần thân xương và dưới mấu chuyến đã được báo cáo với điều trị bisphosphonat, chủ yếu ở các bệnh nhân điều trị loãng xương lâu dài. Các vết nứt xéo ngắn hoặc ngang có thể xảy ra bất cứ chỗ nào dọc theo xương đùi từ dưới mẫu chuyển đến trên lồi củ. Các vết nứt này xảy ra sau chấn thương nhẹ hoặc không có chấn thương, vài bệnh nhân bị đau bắp đùi hoặc háng. Các vết nứt thường ở cả hai bên; vì thế nên kiểm tra kỹ xương đùi bên còn lại ở các bệnh nhân điều trị bằng bisphosphonat bị nứt thân xương đùi. Cũng có báo cáo về sự chậm lành các vết nứt này. Nên cân nhắc ngưng điều trị bisphosphonat ở các bệnh nhân nghi ngờ bị nứt xương đùi không điển hình.

Tương tác với thuốc

Khi dùng cùng lúc, thực phẩm và thức uống (kể cả nước khoáng), thuốc bổ sung canxi, thuốc kháng acid, và vài thuốc uống khác sẽ ảnh hưởng đến sự hấp thu Alendronat. Vì thế, bệnh nhân cần chờ ít nhất là 30 phút trước khi uống các loại thuốc khác.

Không có tương tác thuốc nào có tầm quan trọng trên lâm sàng. Việc dùng đồng thời liệu pháp thay thế hormon (oestrogen + progestin) và Alendronat đã được đánh giá trong hai nghiên cứu lâm sàng trong một hoặc hai năm ở phụ nữ loãng xương sau mãn kinh. Sử dụng phối hợp Alendronat và liệu pháp thay thế hormon làm tăng lượng xương nhiều hơn, cùng với giảm thay thể mô xương tốt hơn là dùng chỉ một trong hai loại thuốc. Trong các nghiên cứu này, tính an toàn và dung nạp của phối hợp này tương tự với việc dùng chỉ một loại thuốc.

Do các thuốc kháng viêm không steroid có thế gây kích ứng đường tiêu hóa, nên thận trọng khi dùng đồng thời với Alendronat.

Mặc dầu không có các nghiên cứu riêng về tương tác thuốc, trong các thử nghiệm lâm sàng, Alendronat đã được dùng đồng thời với nhiều loại thuốc kê đơn mà không có tương tác có hại trên lâm sàng.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai:

Không nên dùng Alendronat trong thai kỳ. Không có đủ số liệu về việc sử dụng Alendronat ở phụ nữ có thai.

Phụ nữ cho con bú:

Chưa biết Alendronat có bài tiết vào sữa mẹ không. Không nên dùng Alendronat cho phụ nữ nuôi con bằng sữa mẹ.

Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc

Không có nghiên cứu về tác dụng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, một số tác dụng phụ của Alendronat có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc của bệnh nhân.

Hình ảnh tham khảo

Nguồn tham khảo

Drugbank

Exit mobile version