Thuốc Cinatropyl là gì?
Thuốc Cinatropyl là thuốc ETC dùng để hỗ trợ việc điều trị suy mạch não mạn tính, đột quỵ, nhược não sau chấn thương, …
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Cinatropyl.
Dạng trình bày
Thuốc Cinatropyl được bào chế thành dạng viên nang cứng
Quy cách đóng gói
Hộp 10 vỉ x 10 viên nang cứng.
Phân loại
Thuốc Cinatropyl thuộc nhóm thuốc kê đơn – ETC.
Số đăng ký
VD-22388-15
Thời hạn sử dụng
Thuốc Cinatropyl có thời hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Cinatropyl được sản xuất tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Armephaco – Xí nghiệp Dược phẩm 120.
Địa chỉ: 118 Vũ Xuân Thiều, P. Phúc Lợi, Q. Long Biên, TP. Hà Nội, Việt Nam.
Thành phần của thuốc Cinatropyl
Mỗi viên nang cứng gồm các thành phần:
- Thành phần chính: Piracetam (400 mg), Cinanizin (25 mg).
- Tá dược: Lactose Monohydrate, Talc, Magnesi Stearate.
Công dụng của thuốc Cinatropyl trong việc điều trị bệnh
Thuốc Cinatropyl được chỉ định để hỗ trợ điều trị:
- Suy mạch não mạn tính và tiềm tàng do xơ vữa động mạch và tăng huyết áp động mạch.
- Đột quỵ và sau đột quỵ do thiếu máu cục bộ ở não bị loạn trương lực mạch máu.
- Nhược não sau chấn thương.
- Bệnh não do hội chứng tâm thần – thực thể với rối loạn trí nhớ và chức năng nhận thức khác hoặc rối loạn cảm xúc, ý muốn.
- Bệnh lý mê đạo: Chóng mặt, ù tai, buồn nôn, rung giật nhãn cầu.
- Hội chứng Ménière. Dự phòng đau yếu về vận động và đau nửa đầu.
- Cải thiện quá trình nhận thức ở trẻ chậm phát triển trí não.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Cinatropyl
Cách sử dụng
– Thuốc Cinatropyl được dùng qua đường uống.
Đối tượng sử dụng
Hiện nay, vẫn chưa có báo cáo nào về giới hạn độ tuổi sử dụng thuốc. Tuy nhiên, để phát huy hết hiệu lực của thuốc và hạn chế những rủi ro, người dùng cần phải đọc kĩ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Liều dùng
Không dùng quá 3 tháng, uống thuốc sau bữa ăn.
- Người lớn: 1- 2 viên x 3 lần/ ngày, trong 1- 3 tháng .
- Trẻ em: 1-2 viên x 1-2 lần/ngày
Bệnh nhân suy thận nhẹ vừa giảm liều hoặc tăng khoảng cách liều.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Cinatropyl
Chống chỉ định
Thuốc chống chỉ định cho:
– Người dùng mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
– Người bệnh suy gan, suy thận nặng (Hệ số thanh thải Creatinin dưới 20 ml/phút).
– Người mắc bệnh Huntington.
– Loạn chuyển hóa Porphyrin.
Tác dụng phụ
– Thường gặp: Mệt mỏi, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, trướng bụng, bồn chồn, dễ bị kích động, nhức đầu, mất ngủ, ngủ gà.
– Ít gặp: Chóng mặt, run, kích thích tình dục.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Cách xử lý khi quá liều
Người dùng buộc phải ngừng thuốc ngay khi xuất hiện triệu chứng ngoại tháp khi điều trị dài ngày cho người cao tuổi.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều hiện đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Những tác động của thuốc Cinatropyl sau khi sử dụng hiện đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Bảo quản ở nơi có nhiệt độ dưới 30°C, nơi khô mát và tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thông tin về thời gian bảo quản hiện đang được cập nhật.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Cinatropyl
Hiện nay, thuốc được bán ở các trung tâm y tế, quầy thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế với các mức giá dao động tùy từng đơn vị hoặc thuốc Cinatropyl cũng có thể được tìm mua trực tuyến với giá ổn định tại Chợ y tế xanh.
Giá bán
Giá thuốc thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Cinatropyl vào thời điểm này. Người mua nên thận trọng để tìm mua thuốc ở những chỗ bán uy tín, chất lượng với giá cả hợp lí.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học:
Piracetam
– Piracetam (Dẫn xuất vòng của Acid Gamma Amino – Butyric, GABA) được coi là một chất có tác dụng hưng trí nghĩa là cải thiện chuyển hóa của tế bào thần kinh.
– Trên thực nghiệm, Piracetam có tác dụng bảo vệ chống lại những rối loạn chuyển hóa do thiếu máu cục bộ nhờ làm tăng đề kháng của não đối với tình trạng thiếu oxy. Piracetam làm tăng sự huy động và sử dụng Glucose mà không lệ thuộc vào sự cung cấp oxy, tạo thuận lợi cho con đường Pentose và duy trì tổng hợp năng lượng ở não.
– Piracetam tăng cường tỷ lệ phục hồi sau tổn thương do thiếu oxy bằng cách tăng sự quay vòng của các Photphat vô cơ và giảm tích tụ Glucose và Acid Lactic. Trong điều kiện bình thường cũng như khi thiếu Oxy, người ta thấy Piracetam làm tăng lượng ATP trong não do tăng chuyển ADP thành ATP.
– Thuốc còn có tác dụng làm tăng giải phóng Dopamin và điều này có thể có tác dụng tốt lên sự hình thành trí nhớ. Thuốc không có tác dụng gây ngủ, an thần, hồi sức, giảm đau, an thần kinh hoặc bình thân kinh cũng như không có tác dụng của GABA.
– Piracetam làm giảm khả năng kết tụ tiểu cầu và trong trường hợp hồng cầu bị cứng bất thường thì thuốc có thể làm cho hồng cầu phục hồi khả năng biến dạng và khả năng đi qua các mao mạch. Thuốc có tác dụng chống giật rung cơ.
Cinnarizin:
– Có tác dụng chống tiết Acetylcholine và an thần, chặn các thụ thể ở cơ quan tận cùng của tiền đình và ức chế sự hoạt hoá quá trình tiết Histamin và Acetylcholine.
– Để phòng say tàu xe,thuốc kháng Histamin (H) thường dung nạp tốt hơn Scopolamine và loại thuốc kháng H như Cinnarizin ít gây buồn ngủ hơn.
– Cinnarizin còn là chất đối kháng Calci. Thuốc ức chế sự co tế bào cơ trơn mạch máu bằng cách chẹn các kênh Calci.
Dược động học:
Piracetam
– Piracetam dùng theo đường uống được hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn ở ống tiêu hóa. Khả dụng sinh học gần 100%.
– Nồng độ đỉnh trong huyết tương (40- 60 microgramiml) xuất hiện 30 phút sau khi uống một liều 2 g. Nồng
độ đỉnh trong dịch não tủy đạt được sau khi uống thuốc 2 – 8 giờ. Hấp thu thuốc không thay đổi khi điều trị dài ngày. Thể tích phân bố khoảng 0,6 lít/kg.
– Piracetam ngấm vào tất cả các mô và có thể qua hàng rào máu – não, nhau – thai và cả các màng dùng trong thẩm tích thận. Thuốc có nồng độ cao ở vỏ não, thùy trán, thùy đỉnh và thùy chẩm, tiểu não và các nhân vùng đáy. Nửa đời trong huyết tương là 4 – 5 giờ; nửa đời trong dịch não tủy khoảng 6 – 8 giờ.
– Piracetam không gắn vào các Protein huyết tương và được đào thải qua thận dưới dạng nguyên vẹn.
- Hệ số thanh thải Piracetam của thận ở người bình thường la 86 ml/phút. 30 giờ sau khi uống, hơn 95% thuốc được thải theo nước tiểu.
- Nếu bị suy thận thì nửa đời thải trừ tăng lên: Ở người bệnh bị suy thận hoàn toàn và không hồi phục thì thời gian này là 48-50 giờ.
Cinnarizin:
– Sau khi uống, Cinnarizin đạt được nồng độ đỉnh huyết tương từ 2 đến 4 giờ.
– Sau 72 giờ thuốc vẫn còn thải trừ ra nước tiểu.
– Nửa đời huyết tương của thuốc ở người tình nguyện trẻ tuổi khoảng 3 giờ.