Thuốc Ckdmyrept Tab. 500 mg là gì?
Thuốc Ckdmyrept Tab. 500 mg là loại thuốc ETC, dùng trong dự phòng hiện tượng thải ghép cấp tính và đề điều trị tình trạng thải ghép lần đầu hoặc đáp ứng kém với điều trị ở những bệnh nhân ghép thận, ghép tim, ghép gan không cùng huyết thống.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký tên là Ckdmyrept Tab. 500 mg .
Dạng trình bày
Thuốc Ckdmyrept Tab. 500 mg được bào chế thành viên nén bao phim.
Quy cách đóng gói
Thuốc Ckdmyrept Tab. 500 mg được đóng gói theo hình thức hộp 10 vỉ x 10 viên.
Phân loại
Thuốc Ckdmyrept Tab. 500 mg là thuốc ETC – Thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Số đăng ký là VN-17851-14.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Ckdmyrept Tab. 500 mg có hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
- Chong Kun Dang Pharmaceutical Corp.
- Địa chỉ: 797-48 Manghyang-ro, Seonggeo-eup, Seobuk-gu, Choenan-si, Chungcheongnamdo 331-831 Hàn Quốc.
Thành phần của thuốc Ckdmyrept Tab. 500 mg
- Thành phần chính: Mycophenolat Mofetil 500 mg.
- Tá dược khác: :Tinh bột tiền Gelatin hóa, Natri Croscarmellose, Povidon, Magnesi Stearat, Nước tinh khiết.
Công dụng của thuốc Ckdmyrept Tab. 500 mg trong việc điều trị bệnh
Thuốc Ckdmyrept Tab. 500 mg dùng trong dự phòng hiện tượng thải ghép cấp tính và đề điều trị tình trạng thải ghép lần đầu hoặc đáp ứng kém với điều trị ở những bệnh nhân ghép thận, ghép tim, ghép gan không cùng huyết thống.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Ckdmyrept Tab. 500 mg
Cách sử dụng
Thuốc Ckdmyrept Tab. 500 mg được sử dụng đường uống.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
- Liều dùng chuẩn để dự phòng thải ghép thận:
Người lớn: Liều uống Mycophenolat Mofetil nên được bắt đầu trong vòng 72 giờ sau khi ghép. Liều khuyên dùng là 1 g, hai lần mỗi ngày (dùng 2 g mỗi ngày).
Trẻ em và trẻ vị thành niên (từ 2 đến 18 tuổi): Liều khuyên dùng là 600 mg/ m² diện tích có thể hai lần mỗi ngày (tối đa 2 g mỗi ngày). Mycophenolat Mofetil chỉ nên sử dụng ở bệnh nhân có diện tích cơ thể > 1,5 m², với liều 1 g, hai lần mỗi ngày (dùng 2 g mỗi ngày).
Trẻ em (< 2 tuổi): Chưa có số liệu dùng cho trẻ em ghép thận ở độ tuổi này.
- Liều chuẩn để dự phòng thải ghép tim:
Người lớn: Liều uống Mycophenolate Mofetil nên được bắt đầu trong vòng 5 ngày sau khi ghép. Liều khuyên dùng là 1,5 g, hai lần mỗi ngày (dùng 3 g mỗi ngày).
Trẻ em: Chưa có số liệu dùng cho trẻ em ghép tim.
- Liều chuẩn để dự phòng thải ghép gan:
Người lớn: Sau khi ghép gan, nên dùng Mycophenolate Mofetil đường tiêm tĩnh mạch, liều uống Mycophenolate Mofetil nên được tiếp tục vào ngày thứ 4 sau khi ghép với liều 1,5 g, hai lần mỗi ngày (3 g một ngày).
Trẻ em: Chưa có số liệu dùng cho trẻ em ghép gan.
Với người lớn tuổi (≥ 65 tuổi): Liều khuyên dùng là 1 g, hai lần mỗi ngày (dùng 2 g mỗi ngày) để dự phòng thải ghép thận và 1,5 g, hai lần mỗi ngày để dự phòng thải ghép tim và gan.
Lưu ý đối với người sử dụng thuốc Ckdmyrept Tab. 500 mg
Chống chỉ định
Các phản ứng dị ứng với Mycophenolat Mofetil đã được ghi nhận. Vì vậy, Mycophenolat Mofetil được chống chỉ định ở những bệnh nhân bị quá mẫn với Mycophenolat Mofetil hoặc Acid Mycophenolic. Chống chỉ định ở phụ nữ cho con bú.
Tác dụng phụ
- Đường tiêu hóa: Tăng sản nướu, viêm kết tràng, viêm tụy và một số trường hợp đơn lẻ bị teo nhung mao ruột.
- Rối loạn về ức chế miễn dịch: Các nhiễm trùng đe dọa đến tính mạng như là viêm màng não và viêm nội tâm mạc, lao và nhiễm trùng Mycobacterial không điển hình.
- Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Một vài trường hợp ngừng sản xuất hồng cầu (PRCA) đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng Mycophenolate Mofetil. Một số ít trường hợp báo cáo có sự bất thường hình thái bạch cầu trung tính, bao gồm cả giảm số lượng nhân có hai múi đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân được điều trị bằng Mycophenolat Mofetil.
- Nhạy cảm: Các phản ứng nhạy cảm, bao gồm phù mạch thần kinh và phản ứng phản vệ đã được báo cáo.
- Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Đã có báo cáo riêng biệt về bệnh phổi kẽ và xơ phổi ở những bệnh nhân được điều trị bằng Mycophenolat Mofetil kết hợp với thuốc ức chế miễn dịch khác, một vài trường hợp đã dẫn đến tử vong.
Xử lý khi quá liều
Những báo cáo về tình trạng quá liều Mycophenolate Mofetil đã được ghi nhận từ những thử nghiệm lâm sàng và trong suốt thời gian thuốc được lưu hành trên thị trường. Trong rất nhiều trường hợp quá liều được báo cáo, không thấy có những biến cố bất lợi nào được ghi nhận. Những biến cố bất lợi được báo cáo trong những trường hợp quá liều đều đã được biết đến từ trước trong các dữ liệu về tính an toàn của thuốc.
Người ta cho rằng tình trạng quá liều của Mycophenolate Mofetil có thể làm ức chế quá mức hệ thống miễn dịch, làm tăng tính nhạy cảm với nhiễm trùng và làm ức chế tủy xương. MPA không bị đào thải bởi lọc máu. Các thuốc làm tăng thải Acid mật như Cholestyramine, có thể loại bỏ MPA bằng cách tăng đào thải thuốc.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin cách xử lý khi quên liều đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin các biểu hiện sau khi dùng thuốc Ckdmyrept Tab. 500 mg đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc Ckdmyrept Tab. 500 mg cần được bảo quản nơi khô, nhiệt độ dưới 30ºC, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thuốc Ckdmyrept Tab. 500 mg có hạn sử dụng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Ckdmyrept Tab. 500 mg
Hiện nay, thuốc được bán ở các trung tâm y tế, quầy thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế với các mức giá dao động tùy từng đơn vị hoặc thuốc cũng có thể được tìm mua trực tuyến với giá ổn định tại Chợ y tế xanh.
Giá bán
Giá thuốc thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này. Người mua nên thận trọng để tìm mua thuốc ở những chỗ bán uy tín, chất lượng với giá cả hợp lý.
Thông tin tham khảo
Dược lực học
Mycophenolat Mofetil (MMF) là dạng Este 2 – Morpholinoethyl của mycophenolic Acid (MPA). MPA là một chất ức chế Enzym Inosine Monophosphate Dehydrogenase (IMPDH) với tính chất ức chế mạnh, chọn lọc, không cạnh tranh và có khả năng phục hồi. Thuốc ức chế con đường De Novo của quá trình tổng hợp Quanosine Nucleotide. MPA có tác dụng kìm hãm tế dòng Lympho bào mạnh hơn đối với các dòng tế bào khác bởi vì tế bào Lympho T và Lympho B bị lệ thuộc rất nhiều vào sự tăng sinh của chúng trong con đường De Novo của quá trình tổng hợp
Purines, trong khi những dòng tế bào khác có thể tận dụng những con đường tái tạo khác.
Dược động học
- Hấp thu:
Sau khi được dùng theo đường uống, Mycophenolate Mofetil được hấp thu nhanh và rộng và chuyển hoàn toàn thành chất chuyển hóa có hoạt tính, đó là MPA. Sinh khả dụng trung bình của Mycophenolate Mofetil dùng đường uống, dựa vào AUC của MPA, là 94% so với Mycophenolate Mofetil dùng theo đường tĩnh mạch.
- Phân bố:
Nhờ có sự tái hấp thu qua vòng tuần hoàn gan-ruột, nồng độ MPA huyết tương thường tăng lên khoảng 6 – 12 giờ sau khi dùng thuốc. AUC của MPA giảm đi gần 40% khi sử dụng đồng thời Cholestyramine (4 g ba lần một ngày) phù hợp với sự gián đoạn của vòng tái tuần hoàn gan – ruột. Ở nồng độ có tác dụng trên lâm sàng, 97% MPA gắn với Albumin huyết tương.
- Chuyển hóa:
MPA được chuyển hóa bởi Glucuronyl Transferase thành dạng kết hợp với Glucuronide có Phenol (MPAG), là chất không có tác dụng dược lý.
- Thải trừ:
Dùng Mycophenolate Mofetil đường uống có gắn phóng xạ có thể thu được hoàn toàn lượng thuốc đã dùng, với 93% lượng thuốc được tìm thấy trong nước tiểu và 6% được tìm thấy trong phân. Phản lớn (khoảng 87%) của liều thuốc được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng MPAG. Một số lượng không đáng kể (< 1% của liều) được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng MPA.
Sử dụng cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Người ta khuyến cáo rằng không nên dùng Mycophenolate Mofetil cho bệnh nhân trước khi nhận được test thử thai âm tính. Phải sử dụng các biện pháp tránh thai hữu hiệu trước khi bắt đầu được điều trị bằng Mycophenolate Mofetil, trong thời gian điều trị và 6 tuần sau khi ngừng điều trị.
Nếu xảy ra có thai trong thời gian điều trị, bác sĩ điều trị và bệnh nhân cần phải bàn bạc có nên tiếp tục mang thai hay không. Không được dùng Mycophenolate Mofetil cho phụ nữ có thai trừ khi việc điều trị mang lại nhiều lợi ích hơn khả năng gây nguy cơ cho thai.
Mycophenolatemofetil có khả năng gây ra các phản ứng bắt lợi nghiêm trọng đối với trẻ bú mẹ, do đó dựa trên tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ mà quyết định nên ngừng cho con bú hay nên ngừng thuốc.
Ảnh hưởng khả năng lái xe và điều khiển máy móc
Chưa có dữ liệu nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo