Site icon Medplus.vn

Thuốc Clorocid: Liều dùng & lưu ý, hướng dẫn sử dụng, tác dụng phụ

Thuốc Clorocid là gì?

Thuốc Clorocid thuộc loại thuốc kê đơn – ETC, dùng để điều trị những nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn nhạy cảm, do Rickettsia, Chlamydia, khi những thuốc ít độc hơn không hiệu quả hoặc bị chống chỉ định.

Tên biệt dược

Clorocid

Dạng trình bày

Thuốc Clorocid được bào chế dưới dạng viên nén bao đường

Quy cách đóng gói

Thuốc Clorocid được đóng gói theo dạng: Hộp 100 vỉ x 12 viên

Phân loại

Thuốc Clorocid thuộc loại thuốc kê đơn – ETC

Số đăng ký

VD-21513-14

Thời hạn sử dụng

Thuốc Clorocid có thời hạn sử dụng trong vòng 36 tháng kể từ ngày sản xuất

Nơi sản xuất

Thuốc Clorocid được sản xuất bởi Công ty TNHH dược phẩm USA – NIC (USA – NIC Pharma)
Địa chỉ: Lô 11D đường C, Khu công nghiệp Tân Tạo, quận Bình Tân, tp. Hồ Chí Minh Việt Nam

Thành phần của thuốc Clorocid

Mỗi viên nén Clorocid chứa:

(Gelatin, tinh bột sắn, DST ((Natri Starch Glycolat), Magnesi Stearat, bột Talc, đường RE, gôm arabic, titan dioxyd, sáp ong)

Công dụng của Clorocid trong việc điều trị bệnh

Thuốc Clorocid dùng điều trị những nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn nhạy cảm, do Rickettsia, Chlamydia, khi những thuốc ít độc hơn không hiệu quả hoặc bị chống chỉ định.

Hướng dẫn sử dụng thuốc Clorocid

Cách sử dụng

Người dùng dùng thuốc Clorocid qua đường uống

Đối tượng sử dụng

Thuốc Clorocid dùng được cho người lớn và trẻ em – những người bị nhiễm khuẩn nặng

Liều dùng

Lưu ý đối với người dùng thuốc Clorocid

Chống chỉ định

Tác dụng phụ

– Những tác dụng không mong muốn của Cloramphenicol có thể rất nghiêm trọng, do đó phải tránh việc điều trị kéo dài hoặc nhắc lại. Tác dụng không mong muốn nghiêm trọng nhất là thiếu máu không tái tạo, không phục hồi do suy tủy xương, thường gây tử vong và có tần số khoảng 1 trong 10.000 ca điều trị. Độc tính với tủy xương xảy ra dưới hai dạng: phụ thuộc vào liều và không phụ thuộc vào liều. Những tác dụng không mong muốn về thần kinh phụ thuộc vào liều và đôi khi có thể phục hồi.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Xử lý khi quá liều

Những triệu chứng quá liều gồm: thiếu máu, nhiễm toan chuyển hóa, hạ thân nhiệt và hạ huyết áp

Điều trị triệu chứng sau khi rửa dạ dày.

Cách xử lý khi quên liều

Thông tin về cách xử lý khi quên liều đang được cập nhật

Các biểu hiện sau khi dùng thuốc

Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật

Hướng dẫn bảo quản

Điều kiện bảo quản

Bảo quản thuốc Clorocid ở nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng

Thời gian bảo quản

Thời gian bảo quản thuốc Clorocid trong vòng 36 tháng kể từ ngày sản xuất

Thông tin mua thuốc

Nơi bán thuốc Clorocid

Hiện nay, thuốc đã có bán tại các trung tâm y tế, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP của bộ Y tế trên toàn quốc. Bạn có thể tìm mua thuốc trực tuyến tại Chợ y tế xanh

Giá bán

Giá bán của thuốc có thể thay đổi trên thị trường. Bạn vui lòng đến trực tiếp các nhà thuốc để cập nhật chính xác giá của loại thuốc Clorocid vào thời điểm hiện tại.

Thông tin tham khảo thêm

Các đặc tính dược lực học

– Cloramphenicol là kháng sinh, ban đầu được phân lập từ Srepfomyces Venezuelae, nay được sản xuất bằng phương pháp tổng hợp. Cloramphenicol thường có tác dụng kìm khuẩn, nhưng có thể diệt khuẩn ở nồng độ cao hoặc đối với những vi khuẩn nhạy cảm cao.

– Cloramphenicol có hoạt tính ức chế miễn dịch nếu cho dùng toàn thân trước khi kháng nguyên kích thích cơ thể; tuy vậy đáp ứng kháng thể có thể không bị ảnh hưởng đáng kẻ khi dùng Cloramphenicol sau kháng nguyên.

– Nhiều vi khuẩn có sự kháng thuốc cao với cloramphenicol ở Việt Nam; thuốc này gần như không có tác dụng đối với Escherichia Coli, Shigella Flexneri, Enterobacter SPP, Staphylococcus Aureus, Salmonella Typhi, Streptococcus Pneumoniae và ít có tác dụng đối với Streptococcus Pyogenes. Cloramphenicol không có tác dụng đối với nấm.

– Nói chung, Cloramphenicol ức chế In Vitro những vi khuẩn nhạy cảm ở nồng độ 0,1-20 microgam/ml.

Các đặc tính dược động học

– Cloramphenicol được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Ở người lớn khỏe mạnh, sau khi uống liều 1g Cloramphenicol, nồng độ đỉnh Cloramphenicol trong huyết tương trung bình đạt khoảng 11μg/ml trong vòng 3 giờ. Ở người lớn khỏe mạnh uống liều 1g Cloramphenicol Bazơ, cứ 6 giờ một lần, tổng cộng 8 liều, nồng độ đỉnh trong huyết tương trung bình đạt khoảng 18 microgam/ml sau liều thứ 5 và trung bình đạt 8-14 microgam/ml trong 48 giờ.

– Cloramphenicol phân bố rộng khắp trong phần lớn mô cơ thể và dịch, kể cả nước bọt, dịch cỗ trướng, dịch màng phổi, hoạt dịch, thủy dịch và dịch kính. Nồng độ thuốc cao nhất trong gan và thận. Nồng độ trong dịch não-tủy bằng 21-50% nồng độ trong huyết tương ở người bệnh không bị viêm màng não và bằng 45-89% ở người bệnh bị viêm màng não. Cloramphenicol gắn kết khoảng 60% với protein huyết tương.

Xem thêm tại Drugbank

Thận trọng với thuốc Clorocid

– Những phản ứng nghiêm trọng, đôi khi gây tử vong,ở người bệnh dùng Cloramphenicol đã được thông báo.

– Phải ngừng ngay liệu pháp Cloramphenicol nếu xảy ra viêm dây thần kinh thị giác hoặc ngoại biên. Cũng như những kháng sinh khác, dùng Cloramphenicol có thể dẫn đến sự sinh trưởng quá mức những vi khuẩn không nhạy cảm, kể cả nắm. Nếu xảy ra bội nhiễm, phải tiến hành liệu pháp thích hợp.

– Phải dùng thận trọng Cloramphenicol cho người bị suy giảm chức năng thận và/ hoặc gan và giảm liều theo tỷ lệ tương ứng.

Không dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú

Có thể sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc.

Tương tác với thuốc Clorocid

– Cloramphenicol phá hủy Enzym Cytochrom Paso ở gan, là Enzym chịu trách nhiệm về chuyển hóa của nhiều thuốc.

-Cloramphenicol có thể tác động tới chuyên hóa của Clopropamid, Dicumarol, Phenytoin và Tolbutamid do ức chế các hoạt tính các men của Microsom, và như vậy có thể kéo dài nửa đời huyết tương và làm tăng tác dụng của những thuốc này, phải hiệu chỉnh một cách phù hợp liều lượng những thuốc này. Ngoài ra, Cloramphenicol có thể kéo dài thời gian Prothrombin ở người bệnh nhân liệu pháp chống đông vì tác động tới sự sinh sản sinh vitamin K do vi khuẩn đường ruột.

Xem thêm tại Drugbank

Hình ảnh tham khảo

Nguồn tham khảo

Drugbank

Exit mobile version