Thuốc Coxlec là gì?
Thuốc Coxlec là thuốc ETC dùng để hỗ trợ điều trị bệnh viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp ở người trưởng thành và trẻ em trên 2 tuổi, bệnh viêm cột sống dính khớp, giảm đau cấp, giảm đau trong đau bụng kinh ở phụ nữ,…
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Coxlec.
Dạng trình bày
Thuốc Coxlec được bào chế thành dạng viên nang cứng.
Quy cách đóng gói
Viên nang 100 mg: Hộp 3 vỉ x 10 viên nang cứng.
Viên nang 200 mg: Hộp 2 vỉ x 10 viên nang cứng.
Phân loại
Thuốc Coxlec thuộc nhóm thuốc kê đơn – ETC.
Số đăng ký
VD-25082-16
Thời hạn sử dụng
Thời hạn sử dụng của thuốc Coxlec là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Coxlec được sản xuất tại Công ty Cổ phần Công nghệ Sinh học Dược phẩm ICA.
Địa chỉ: Lô 10, Đường số 5, KCN Việt Nam – Singapore, Thuận An, tỉnh Bình Dương Việt Nam.
Thành phần của thuốc Coxlec
Mỗi viên nang Coxlec chứa:
- Thành phần chính: Celecoxib (100 mg) hoặc Celecoxib (200 mg)
- Tá dược: Lactose Spray-Dried, Natri Croscarmellose, Natri Lauryl Sulfat, Magnesi Stearat.
Công dụng của Coxlec trong việc điều trị bệnh
Thuốc Coxlec được sử dụng để hỗ trợ điều trị:
- Bệnh viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp ở người trưởng thành và trẻ em trên 2 tuổi, bệnh viêm cột sống dính khớp.
- Giảm đau cấp, giảm đau trong đau bụng kinh ở phụ nữ.
- Điều trị bổ sung trong Polyp tuyến dạng gia đình (hội chứng FAP).
Hướng dẫn sử dụng thuốc Coxlec
Cách sử dụng
Thuốc Coxlec được dùng qua đường uống.
Đối tượng sử dụng
Hiện nay vẫn chưa có báo cáo về giới hạn độ tuổi sử dụng thuốc. Tuy nhiên, người dùng cần phải đọc kĩ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Liều dùng
Bệnh viêm xương khớp: 200 mg x 1 lần/ngày hoặc 100 mg x 2 lần/ngày.
Viêm khớp dạng thấp ở người trưởng thành: 100 – 200 mg x 2 lần/ngày.
Viêm khớp dạng thấp ở trẻ vị thành niên.
- 50 mg x 2 lần/ngày ở trẻ 10 – 25 kg.
- 100 mg x 2 lần/ngày cho trẻ trên 25 kg.
Viêm cột sống dính khớp:
- 200 mg x 1 lần/ngày hoặc 100 mg x 2 lần/ngày.
- Nếu không hiệu quả sau 6 tuần, có thể tăng liều lên 400 mg/ngày.
Giảm đau cấp, giảm đau bụng kinh:
- Liều khởi đầu 400 mg trong ngày đầu tiên.
- Tiếp tục với liều 200 mg x 2 lần/ngày nếu cần.
Polyp tuyến dạng gia đình (hội chứng FAP): 400 mg x 2 lần/ngày.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Coxlec
Chống chỉ định
Thuốc Coxlec khuyến cáo không sử dụng cho các trường hợp sau:
- Mẫn cảm với Celecoxib, Sulfonamid.
- Suy tim, suy gan nặng.
- Suy thận nặng (Hệ số thanh thải Creatinin dưới 30 ml/phút).
- Bệnh viêm ruột (bệnh Crohn, viêm loét đại tràng).
- Tiền sử bị hen, mề đay, hoặc các phản ứng kiểu dị ứng khác sau khi dùng Spirin hoặc các thuốc chống viêm không Steroid khác.
Tác dụng phụ
Trong quá trình sử dụng thuốc Coxlec, bệnh nhân có thể sẽ không tránh khỏi những tác dụng phụ không mong muốn thường gặp như:
- Tiêu hóa: Tiêu chảy, khó tiêu, đầy hơi, buồn nôn.
- Hô hấp: Viêm họng, viêm mũi, viêm xoang, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên.
- Hệ thần kinh trung ương: Mất ngủ, chóng mặt, nhức đầu.
- Da: Ban.
- Chung: Đau lưng, phù ngoại biên.
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc Coxlec.
Xử lí khi quá liều
Không có chất giải độc đặc hiệu. Chưa có thông tin về việc loại Celecoxib bằng phương pháp thẩm tách máu, nhưng với mức độ gắn kết của Celecoxib với Protein huyết tương cao ( 97%) thì việc thẩm tách sẽ không hiệu quả trong điều trị quá liều.
- Biện pháp gây nôn và/hoặc dùng than hoạt (60 đến 100 g cho người trưởng thành, 1 đến 2 g/kg cho trẻ em) và/hoặc dùng thuốc tẩy nhẹ dạng thẩm thấu có thể được chỉ định cho bệnh nhân có triệu chứng quá liều hoặc đã dùng quá liều trong vòng 4 giờ.
- Việc sử dụng thuốc lợi tiểu mạnh, kiềm hóa nước tiểu, thẩm tách máu hoặc truyền máu có thể không hiệu quả do thuốc gắn kết cao với Protein huyết tương.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều hiện đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Những tác động của thuốc sau khi sử dụng chưa được tìm thấy trong các tài liệu.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc Coxlec nên được bảo quản ở nơi khô mát, có nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
Thông tin về thời gian bảo quản thuốc hiện đang được cập nhật.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Coxlec
Hiện nay, thuốc được bán ở các trung tâm y tế, quầy thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế với các mức giá dao động tùy từng đơn vị hoặc thuốc Coxlec cũng có thể được tìm mua trực tuyến với giá ổn định tại Chợ y tế xanh.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Coxlec vào thời điểm này. Người mua nên thận trọng để tìm mua thuốc ở những chỗ bán uy tín, chất lượng với giá cả hợp lí.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
Cơ chế tác động của Celecoxib được cho là do ức chế sự tổng hợp Prostaglandin, chủ yếu qua ức chế Enzym Cyclooxygenase-2 (COX-2) và ở nồng độ trị liệu cho người, Celecoxib không ức chế Isoenzym Cyclooxygenase -1.
Dược động học
Hấp thu:
- Nồng độ đỉnh huyết tương của Celecoxib đạt được khoảng 3 giờ sau 1 liều uống.
- Cả nồng độ đỉnh huyết tương (Cmax) và diện tích dưới đường cong hấp thụ (AUC) được nghiên cứu ở khoảng liều lâm sàng 100 – 200 mg.
- Ở các liều cao hơn, có sự gia tăng với tỷ lệ thấp hơn về Cmax và AUC do tính hòa tan chậm trong môi trường nước.
- Trong trường hợp đa liều, trạng thái ổn định đạt được vào ngày thứ 5 hoặc sớm hơn.
Phân bố:
- Ở các đối tượng khỏe mạnh, Celecoxib gắn kết với Protein mạnh (khoảng 97%) trong khoảng liều lâm sàng.
- Thể tích phân bố biểu kiến ở tình trạng ổn định (Vss/F) khoảng 400 lít, Celecoxib không ưu tiên gắn kết với tế bào hồng cầu.
Chuyển hoá:
- Celecoxib chủ yếu được chuyển hóa trung gian qua Cytochrom P450 209.
- Có 3 chất chuyển hóa được xác định trong huyết tương người, chủ yếu là dạng Alcol hóa, dang Acid Carboxylic tương ứng và dạng liên hợp Glucuronid.
- Các chất chuyển hóa trên không có hoạt tính như các chất ức chế C0X-1 hay chất ức chế C0X-2.
- Những bệnh nhân đã biết hoặc nghi ngờ thiếu Enzym P450 209 nên thận trọng khi dùng Celecoxib vì có thể dẫn đến nồng độ thuốc trong huyết tương cao do chuyển hóa chậm.
Thải trừ:
- Celecoxib được thải trừ chủ yếu bởi chuyển hóa ở gan, một phần nhỏ tìm thấy trong nước tiểu và trong phân dưới dạng không đổi (dưới 3%).
- Thử nghiệm qua đường uống với liều đơn có đánh dấu đồng vị phóng xạ, khoảng 57% liều dùng được thải trừ qua phân, và 27% thải trừ qua nước tiểu.