Thuốc Dalekine là gì?
Thuốc Dalekine là thuốc ETC được dùng để điều trị động kinh; điều trị phụ trợ cho người bệnh có nhiều loại cơn, toàn thân.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Dalekine.
Dạng trình bày
Thuốc Dalekine được bào chế dưới dạng viên bao phim tan trong ruột.
Quy cách đóng gói
Thuốc này được đóng gói ở dạng: Hộp 1 lọ 40 viên, hộp 4 vỉ x 10 viên.
Phân loại
Thuốc Dalekine là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc Dalekine có số đăng ký: VD-16185-12.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Dalekine có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Dalekine được sản xuất ở: Công ty cổ phần dược Danapha
Địa chỉ: 253 Dũng Sĩ Thanh Khê, tp. Đà Nẵng Việt Nam.
Thành phần của thuốc Dalekine
Mỗi viên chứa
– Natri valproate : 200mg
– Tá dược (Tinh bột mì, HPMC 606, MCC 102, DST, Magnesi stearat, Aerosil, Eudragit L100, Talc, Titan dioxyd, PEG 6000, Acid stearic, DEP) vừa đủ 1 viên.
Công dụng của thuốc Dalekine trong việc điều trị bệnh
Thuốc Dalekine là thuốc ETC được chỉ định trong các trường hợp sau:
- Động kinh. Dùng đơn độc hoặc phụ trợ trong một số loại cơn sau: cơn vắng ý thức, cơn động kinh giật cơ, cơn động kinh toàn thể (động kinh lớn), cơn mất trương lực cơ và cơn phức hợp.
- Điều trị phụ trợ cho người bệnh có nhiều loại cơn, toàn thân.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Dalekine
Cách sử dụng
Thuốc Dalekine được chỉ định dùng theo đường uống.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân chỉ được sử dụng thuốc Dalekine khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
Dùng theo liều chỉ định của Bác Sĩ hoặc liều thường dùng:
Liều hàng ngày thay đổi tùy theo tuổi và cân nặng của từng bệnh nhân. Liều tối ưu được xác định dựa vào đáp ứng của bệnh nhân trên lâm sàng. Liều khởi đầu thường là 10 – 15 mg/kg/ngày và tăng dần đến liều tối ưu. Liều tối ưu khoảng 20- 30 mg/kg/ngày. Tuy nhiên nếu không kiểm soát được cơn động kinh với liều này thì có thể tăng lên đến liều 50 mg/kg/ngày và bệnh nhân phải được theo dõi cẩn thận.
- Trẻ em : Liều thông thường là 30 mg/kg/ngày.
- Người cao tuổi:Theo chỉ định của Bác sĩ (Liều thông thường ở người cao tuổi thấp hơn so với liều , người lớn).
Lưu ý đối với người dùng thuốc Dalekine
Chống chỉ định
- Viêm gan cấp và mạn tính, tiền sử gia đình có viêm gan nặng, nhất là viêm gan do thuốc.
- Quá mẫn cảm với Natri Valproate.
- Loạn chuyển hóa Porphyrin.
Tác dụng phụ
Suy gan dẫn đến tử vong đã xảy ra ở người bệnh dùng acid valproic. Sự cố này thường xảy ra trong 6 tháng điều trị đầu tiên (0,05-0,1%).
* Thường gặp, ADR > 1/100
-Toàn thân: Chóng mặt, suy nghược, chán ăn kèm sút cân hoặc ăn ngon kèm tăng cân.
– Máu: Giảm tiểu cầu, ức chế kết tập tiểu cầu, chảy máu kéo dài, thông số đông máu bất thường.
– Tiêu hoá: Khó tiêu, đau bụng, buồn nôn, nôn, ỉa chảy.
– Gan: Thay đổi chức năng gan như tăng transaminase và phosphatase.
– Thần kinh: Run, ngủ gà hoặc mất ngủ.
* Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
– Toàn thân: Ban đỏ rải rác.
– Nội tiết: Mất kinh, kinh nguyệt không đều.
– Gan: Độc tính nặng với gan (hoại tử gan gây tử vong) đối với trẻ dưới 3 tuổi.
– Chuyển hoá: Tăng amoni huyết, giảm natri huyết.
– Tâm thần: ảo giác.
– Tiết niệu: Đái dầm, tăng số lần đái.
– Khác: rụng tóc.
* Hiếm gặp, ADR < 1/1000
– Toàn thân: nhức đầu.
– Máu: Giảm tiểu cầu nặng, giảm bạch cầu nặng, chảy máu, thiếu máu, tăng bạch cầu ưa eosin, giảm fibrinogen.
– Tiêu hoá: Viêm tụy, táo bón.
– Da: Tràn dịch dưới da.
– Gan: Độc tính nặng đối với gan ở trẻ trên 3 tuổi.
– Thần kinh: Dị cảm, mất điều hoà.
– Tâm thần: Loạn tâm thần, lú lẫn
* Thông báo ngay cho Bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Xử lý khi quá liều
Quá liều valproat có thể gây ngủ gà, block tim và hôn mê sâu. Đã có trường hợp tử vong. Vì valproat được hấp thu rất nhanh, nên lợi ích của rửa dạ dày hoặc gây nôn phụ thuộc vào thời gian kể từ khi uống thuốc. Cần áp dụng các biện pháp hỗ trợ chung, đặc biệt cần duy trì lượng nước tiểu bài xuất.
Naloxon làm mất tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương của valproat dùng quá liều. Nhưng naloxon cũng có thể làm mất tác dụng chống động kinh của valproat, vì thế cần thận trọng khi dùng naloxon.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Dalekine đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Dalekine đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Nên được bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C, nơi khô ráo, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Dalekine
Nên tìm mua thuốc Dalekine tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
Natri Valproat là thuốc chống động kinh có tác dụng chủ yếu trên hệ thần kinh trung ương. Tác dụng chống động kinh của valproat có lẽ thông qua chất ức chế dẫn truyền thần kinh là acid gama- aminobutyrie (GABA). Valproat có thể làm tăng nồng độ GABA do ức chế chuyển hoá GABA hoặc tăng hoạt tính của GABAở sau sinap. Do vậy, valproat có thể dùng trong nhiều loại cơn động kinh.
Dược động học
- Natri valproat hấp thu nhanh sau khi uống. Nồng độ đỉnh ion valproat trong huyết tương đạt vào 1 – 4 giờ sau khi uống liều duy nhất acid valproic. Khi dùng cùng với thức ăn, thuốc hấp thu chậm hơn nhưng không ảnh hưởng đến tổng lượng hấp thu.
- Nửa đời của valproat trong huyết tương nằm trong phạm vi 6 – 16 giờ. Valproat liên kết nhiều (90%) với protein huyết tương ở liều điều trị, tuy nhiên sự liên kết phụ thuộc vào nồng độ và giảm khi nồng độ valproat cao.
- Valproat chuyển hóa chủ yếu ở gan. Các đường chuyển hóa chính là glucuronid hóa, beta oxy hóa ở ty lạp thể và oxy hóa ở microsom. Các chất chuyển hóa chính được tạo thành là: chất liên hợp glucuronid, acid 2-propyl-3- ceto-pentanoic và các acid 2-propyl-hydroxypentanoic. Đường thải trừ chính của các chất chuyển hóa này qua nước tiểu.
- Với cùng một liều, nếu người bệnh dùng valproat đơn độc, nói chung có nửa đời dài hơn và nồng độ cao hơn so với người bệnh dùng đa liệu pháp. Đó chủ yếu là do thuốc chống động kinh khác gây cảm ứng enzyme làm tăng thanh thải valproat.
Thận trọng
- Trước khi dùng thuốc phải được Bác sĩ khám và theo dõi đều đặn.
- Thông báo rõ cho Bác sĩ biết tình trạng sức khoẻ của bản thân người bệnh.
- Thực hiện việc kiểm tra sinh hóa về chức năng gan trước khi khởi đầu điều trị và phải được thực hiện định kỳ trong 6 tháng, đặc biệt là những bệnh nhân có nguy cơ cao.
- Trong trường hợp suy thận, cần lưu ý đến sự gia tăng nồng độ acid valproic tự do trong huyết thanh và khi đó phải giảm liều.
- Ở trẻ em dưới 3 tuổi, chỉ nên dùng natri valproate đơn liệu pháp.
- Thận trọng ở người bệnh có tiền sử mắc bệnh gan. Người bệnh dùng nhiều thuốc chống co giật, trẻ em bị rối loạn chuyển hoá bẩm sinh, bị các cơn động kinh nặng kèm chậm phát triển trí tuệ, và bị bệnh não thực thể, thường có thể có nguy cơ cao.
- Cần ngừng thuốc ngay khi có thay đổi chức năng gan dù nghi ngờ hoặc có biểu hiện rõ.
- Valproat thải trừ một phần trong nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa cetonic, nên khi xét nghiệm chất ceton trong nước tiểu, có thể nhận định sai.
- Valproat có thể gây ức chế hệ thần kinh trung ương, đặc biệt khi phối hợp với thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương khác (như rượu), vì vậy người bệnh không nên tham gia các hoạt động nguy hiểm như lái xe hoặc vận hành máy.
Tương tác thuốc
- Valproat có thể tăng cường tác dụng của các chất ức chế hệ thần kinh trung ường (như rượu, benzodiazepin, các thuốc chống động king khác). Trong đợt đầu điều trị, cần xác định nồng độ trong huyết tương của các thuốc chống động kinh dùng đồng thời.
- Dùng đồng thời valproat với các thuốc liên kết mạnh với protein (aspirin, carbamazepin, dicoumarol, phenytoin…) có thể làm thay đổi nồng độ valproat trong huyết thanh. Các salicylat ức chế chuyển hóa, nên không được dùng cho người bệnh đang dùng valproat.
- Valproat có thể làm tăng nồng độ phenobarbital trong huyết thanh. Primidon bị chuyển hóa thành barbiturat, do đó cũng gây ra tương tác như vậy. Valproat có thể làm thay đổi nồng độ phenytoin trong huyết thanh: làm giảm nồng độ phenytoin toàn phần trong huyết thanh và làm tăng nồng độ phenytoin tự do so với phenytoin liên kết với protein.
- Dùng đồng thời với clonazepam có thể gây trạng thái vắng ý thức liên tục ở người bệnh có tiền sử động kinh kiểu cơn vắng ý thức. Valproat có thể ảnh hưởng đến nồng độ ethosuximid trong huyết thanh.
- Khi dùng đồng thời với các thuốc có ảnh hưởng đến sự đông máu (aspirin, warfarin…) các triệu chứng chảy máu có thể xảy ra.
- Valproat làm mất tác dụng của thuốc tránh thai.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
* Thời kỳ mang thai: Thuốc có thể gây quái thai. Nguy cơ cho trẻ bị tật nứt đốt sống xấp xỉ 1-2%, những dị dạng bẩm sinh khác là khuyết tật sọ mặt, dị tật tìm mạch hoặc bất thường về đông máu. Đã có thông báo về suy gan dẫn đến tử vong ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ khi người mẹ dùng valproat trong khi mang thai.
*Thời kỳ cho con bú: Thuốc có thể vào sữa mẹ với nồng độ thấp (1 – 10% nồng độ trong huyết thanh). Người ta chưa biết có tác hại gì xảy ra cho trẻ bú hay không, tuy nhiên nên ngừng cho bú khi mẹ dùng thuốc.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Valproat có thể gây ức chế hệ thần kinh trung ương, đặc biệt khi phối hợp với thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương khác (như rượu), vì vậy người bệnh không nên tham gia các hoạt động nguy hiểm như lái xe hoặc vận hành máy móc.