Thuốc Darius 4 là gì?
Thuốc Darius 4 là thuốc ETC được dùng để điều trị và dự phòng bệnh máu đông, chứng huyết khối.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Darius 4.
Dạng trình bày
Thuốc Darius 4 được bào chế dưới dạng viên nén.
Quy cách đóng gói
Thuốc này được đóng gói ở dạng: Hộp 3 vỉ x 10 viên.
Phân loại
Thuốc Darius 4 là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc Darius 4 có số đăng ký: VD-18821-13.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Darius 4 có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Darius 4 được sản xuất ở: Công ty cổ phần SPM
Địa chỉ: Lô 51- Đường số 2- KCN Tân Tạo- Q. Bình Tân- TP. HCM Việt Nam.
Thành phần của thuốc Darius 4
Mỗi viên nén chứa:
Acenocoumarol…………………………4,00 mg
Tá dược Vừa đủ 1 viên nén. (Lactose; Hypromellose; Tinh bột ngô; colloidal silicon dioxide; Magnesi stearate; Talc; Ethanol 96°; Nước tinh khiết).
Công dụng của thuốc Darius 4 trong việc điều trị bệnh
Thuốc Darius 4 là thuốc ETC được dùng để điều trị và dự phòng bệnh máu đông, chứng huyết khối.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Darius 4
Cách sử dụng
Thuốc Darius 4 được chỉ định dùng theo đường uống.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân chỉ được sử dụng thuốc Darius 4 khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
Người lớn
- Nếu thời gian Thromboplastin ở mức bình thường, liều thông thường là 8 đến 12 mg vào ngày đầu tiên, và 4-8 mg vào ngày thứ hai, sau đó duy trì liều 1-8 mg tùy thuộc vào.phản ứng của mỗi bệnh nhân.
- Nếu thời gian Thromboplastin bát thường thì việc điều trị phải theo chĩ dẫn của bác sĩ.
- Bệnh nhân cao tuổi, bệnh nhân bị bệnh gan hoặc suy tim nặng bị nghẽn mạch gan hoặc bệnh nhân suy dinh dưỡng dùng liều thấp hơn trong thời gian bắt đầu điều trị và duy trì. Thông thường với những bệnh nhân trên, bắt đầu với liều 4-8mg/ ngày; liều duy trì 1-8 mg/ngày.
- Điều trị duy trì: Liều duy trì của Acenocoumarol thay đổi tùy theo mỗi bệnh nhân và phải được xác định trên cơ sở xét nghiệm thường xuyên thời gian đông máu của mỗi bệnh nhân.
- Trước khi bắt đầu điều trị, đến khi tình trạng đông máu được ổn định, hàng ngày phải xác định thời gian thromboplastin của bệnh nhân.
- Nói chung, sau khi dừng dùng thuốc Acenocoumarol, thường là không có nguy cơ mắc chứng máu đông nhanh trở lại (hypercoagulabili) tạo chứng huyết khối, do vậy không cần giảm liều từ từ. Tuy nhiên, trong những trường hợp rất hiếm, trong một số bệnh nhân có nguy cơ cao (ví dụ như sau khi nhồi máu cơ tim), nên giảm liều từ từ, tránh nguy cơ chứng huyết khối.
Người cao tuổi và trẻ em
Người cao tuổi:
- Liều khởi đầu phải thấp hơn liều người lớn. Liều trung bình cân bằng trong điều trị thường chỉ bằng 1⁄2 – 3⁄4 liều người lớn.
- Điều trị nối tiếp heparin – liệu pháp: Do tác dụng chống đông máu chậm của các thuốc kháng vitamin K, nên heparin phải được duy trì với liều không đổi trong suốt thời gian cần thiết, nghĩa là cho tới khi INR nằm trong trị số mong muốn 2 ngày liên tiếp. Trong trường hợp có giảm tiểu cầu do heparin, không nên cho kháng vitamin K sớm ngay sau khi ngừng heparin vì có nguy cơ tăng đông máu do protein S (chống đông máu) bị giảm sớm. Chỉ cho kháng vitamin K sau khi đã cho các thuốc thrombin (danaparoid hoặc hirudin).
Trẻ em: Không sử dụng thuốc này cho trẻ em.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Darius 4
Chống chỉ định
- Quá mẫn cảm với acenocoumarol, các dẫn xuất của coumarin hay thành phần có trong thuốc.
- Phụ nữ mang thai.
- Người già yếu, nghiện rượu, bị rối loạn thần kinh hoặc người không có sự giám sát.
- Tai biến mạch máu não.
- Suy gan và thận nặng.
- Trước hoặc sau khi phẫu thuật hệ thần kinh trung ương, mắt hoặc liên quan đến các vết thương của các mô.
- Giãn tĩnh mạch thực quản.
- Loét dạ dày tá tràng hoặc xuất huyết trong đường dạ dày – ruột, đường niệu sinh dục, hệ thống hô hấp, viêm màng ngoài tim cấp tính, tràn dịch hoặc nhiễm trùng màng ngoài tim, tăng huyết áp nặng.
- Hoạt động phân hủy fibrin tăng trên phổi, các tuyến tiền liệt hoặc tử cung.
Tác dụng phụ
- Các biểu hiện chảy máu là biến chứng hay gặp nhất, có thể xảy ra trên khắp cơ thể: Hệ thần kinh trung ương, các chỉ, các phủ tạng, trong ổ bụng, trong nhãn cầu,…
- Đôi khi xảy ra tiêu chảy (có thể kèm theo phân nhiễm mỡ), đau khớp riêng lẻ.
- Hiếm khi xảy ra: Rụng tóc; hoại tử da khu trú, có thể do di truyền thiếu protein C hay đồng yếu tố là protein S; mẫn da dị ứng.
- Rất hiếm thấy bị viêm mạch máu, tổn thương gan.
- Xuất huyết trong các cơ quan nội tạng khác nhau do liều lượng thuốc sử dụng, độ tuổi của bệnh nhân và bản chất của các bệnh tiềm ẩn (nhưng không phải trong thời gian điều trị). Các vị trí xuất huyết có thể thấy ở: dạ dày, ruột, não, đường niệu sinh dục, tử cung, gan, túi mật và mắt. Nếu xuất huyết xảy ra ở một bệnh nhân với một thời gian thromboplastin trong phạm vi điều trị, chẩn đoán tình trạng của bệnh nhân phải được xác định rõ để có biện pháp điều trị thích hợp.
- Đôi khi xuất hiện các triệu chứng liên quan đến coumarin và dẫn chất của nó như: rối loạn dạ dày-ruột (mất cảm giác ngon miệng, buồn nôn, nôn), dị ứng (nổi mề đay và phát ban, viêm da và sốt), rụng tóc, xuất huyết hoại tử da (do thiếu hụt protein C và protein S bẩm sinh), viêm mạch và tổn thương gan.
Thông báo ngay cho Bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Xử lý khi quá liều
- Trong trường hợp dùng quá liều, hãy đưa bệnh nhân đến phòng cấp cứu gần nhất để được điều trị hỗ trợ.
- Triệu chứng: xuất huyết xảy ra trong vòng 1-5 ngày sau khi uống, chảy máu mũi, ho ra máu, xuất huyết dạ dày – ruột, chảy máu âm đạo, đái ra máu, xuất huyết dưới da, nướu, tử cung và các khớp. Hơn nữa còn xuất hiện các triệu chứng: nhịp tim nhanh, tụt huyết áp, rối loạn tuần hoàn ngoại vị, buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng.
- Điều trị: Sự cần thiết điều trị bằng cách rửa dạ dày, thêm than hoạt tính và uống cholestyramine giúp tăng cường thải trừ thuốc. Những lợi ích của những phương pháp điều trị cần được cân đối với nguy cơ chảy máu của mỗi bệnh nhân.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Darius 4 đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Darius 4 đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Nên được bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Darius 4
Nên tìm mua thuốc Darius 4 tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược động học
Acenocoumarol được hấp thu gần như hoàn toàn sau khi uống. Nồng độ trong huyết tương cao nhất sau 1 – 3 giờ với liều dùng 10 mg. Giá trị AUC tỉ lệ thuận với liều dùng trong khoảng 8 – 16 mg.
Acenocoumarol được bài tiết 60% trong nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa, 29% trong phân và một phần nhỏ được đào thải ở thận dưới dạng không đổi. Acenocoumarol liên kết mạnh với protein trong huyết tương chủ yếu là albumin khoảng 97%. Chu kỳ bán hủy của acenocoumarol là khoảng 8 – 11 giờ.
Đối với người phụ nữ mang thai, acenocoumarol đi qua nhau thai và một lượng nhỏ đi qua sữa mẹ.
Dược lực học
Acenocoumarol là thuốc chống đông, có tác dụng tương tự như warfarin. Nó được sử dụng trong việc ngăn ngừa chứng huyết khối.
Acenocoumarol có tác dụng khử vitamin K ở gan. Vitamin K dạng khử đóng vai trò như carboxylase chuyển acid glutamic thành acid gamma-carboxyglutamic trên các yếu tố đông máu. Do đó mà làm giảm các yếu tố đông máu như prothrombin (yếu tố II), các yếu tố VII, IX, X và các protein C và S.
Sau khi uống, các kháng vitamin K gây hạ prothrombin duy trì trong máu khoảng 36 đến 72 giờ. Điều trị bằng thuốc kháng vitamin K đòi hỏi nhiều ngày. Sau khi ngừng thuốc, tác dụng chống đông máu còn có thể kéo dài thêm 2 – 3 ngày. Thuốc hạn chế được sự phát triển của các cục huyết khối đã có trước và ngăn ngừa được các triệu chứng huyết khối tắc mạch thứ phát, tuy không có tác dụng tiêu huyết khối trực tiếp vì không đảo ngược được thương tổn của mô bị thiếu máu cục bộ.
Thận trọng
- Phải lưu ý đến khả năng nhận thức của người bệnh trong quá trình điều trị (nguy cơ uống thuốc nhầm). Hướng dẫn cẩn thận để họ tuân thủ chỉ định chính xác, hiểu rõ nguy cơ và thái độ xử lý, nhất là với người cao tuổi.
- Phải nhấn mạnh việc uống thuốc đều hàng ngày vào cùng một thời điểm.
- Phải kiểm tra sinh học (INR) định kỳ và tại cùng một nơi.
- Trường hợp can thiệp ngoại khoa, phải xem xét từng trường hợp để điều chỉnh hoặc tạm ngừng dùng thuốc chống đông máu, căn cứ vào nguy cơ huyết khối của người bệnh và nguy cơ chảy máu liên quan đến từng loại phẫu thuật.
- Theo dõi cẩn thận và điều chỉnh liều cho phù hợp ở người suy gan, suy thận hoặc hạ protein máu.
- Tai biến xuất huyết dễ xảy ra trong những tháng đều điều trị, nên cần theo dõi chặt chẽ, đặc biệt khi người bệnh ra viện trở về nhà.
- Cần thận trọng đối với các trường hợp bệnh có thể làm giảm khả năng liên kết với protein như bệnh tuyến giáp, khối u, bệnh thận, nhiễm trùng và viêm.
- Đối với người cao tuổi, bệnh nhân rối loạn chức năng gan và rối loạn chức năng tiểu cầu khi sử dụng thuốc này nên được theo dõi và chăm sóc đặc biệt.
- Lưu ý: sự rối loạn hấp thu của ruột và dạ dày có thể làm thay đổi tác dụng chống đông máu của thuốc.
- Thận trọng khi dùng thuốc này cho những bệnh nhân suy thận, suy tim nặng; thiếu hụt hay nghi ngờ thiếu hụt protein C và protein S.
Tương tác thuốc
Rất nhiều thuốc có thể tương tác với thuốc kháng vitamin K nên cần theo dõi người bệnh 3-4 ngày sau khi thêm hay bớt thuốc phối hợp.
Chống chỉ định phối hợp
- Aspirin (nhất là với liều cao trên 3 g/ngày) làm tăng tác dụng chống đông máu và nguy cơ chảy máu do ức chế kết tập tiểu cầu và chuyển dịch thuốc uống chống đông máu ra khỏi liên kết với protein huyết tương.
- Miconazol: Xuất huyết bất ngờ có thể nặng do tăng dạng tự do trong máu và ức chế chuyển hóa của thuốc kháng vitamin K.
- Phenylbutazon làm tăng tác dụng chống đông máu kết hợp với kích ứng niêm mạc đường tiêu hóa.
- Thuốc chống viêm không steroid nhóm pyrazol: tăng nguy cơ chảy máu do ức chế tiểu cầu và kích ứng niêm mạc đường tiêu hóa.
Không nên phối hợp
- Aspirin với liều dưới 3 g/ngày.
- Các thuốc chống viêm không steroid, kể cả loại ức chế chọn lọc COX-2.
- Cloramphenicol: Tăng tác dụng của thuốc uống chống đông máu do làm giảm chuyển hóa thuốc này tại gan. Nếu không thể tránh phối hợp thì phải kiểm tra INR thường xuyên hơn, hiệu chỉnh liều trong và sau 8 ngày ngừng cloramphenicol.
- Diflunisal: Tăng tác dụng của thuốc uống chống đông máu do cạnh tranh liên kết với protein huyết tương.
- Nên dùng thuốc giảm đau khác, thí dụ Paracetamol.
Thận trọng khi phối hợp
Alopurinol, aminoglutethimid, amiodaron, androgen, thuốc chống trầm cảm cường serptonin, benzbromaron, bosentan, carbamazepin, cephalosporin, cimetidin (trên 800 mg/ngày), cisaprid, colestyramin, corticoid (trừ hydrocortison dùng điều trị thay thế trong bệnh Addison), cyclin, thuốc gây độc tế bào, fibrat, các azol trị ấm, fluoroquinolon, các loại heparin, nội tiết tố tuyến giáp, thuốc gậy cảm ứng enzym, các statin, macrolid (trừ spiramycin), neviparin, efavirenz, nhóm imidazol, orlistat, pentoxifylin, phenytoin, propafenon, ritonavir, lopinavir, một số sulfamid (sulfamethoxazol, sulfafurazol, sulfamethizol), sucraflat, thuốc trị ung thư (tamoxifen, raloxifen), tibolon, vitamin E trên 500 mg/ngày, rượu, thuốc chống lập kết tiêu cầu, thuốc tiêu huyết khối, … cũng làm thay đổi tác dụng chống đông máu.
Thời kỳ mang thai và cho con bú
Không dùng thuốc cho phụ nữ có thai và nuôi con bú, vì thuốc đi qua nhau thai và sữa mẹ