Thuốc Edar là gì ?
Thuốc Edar là thuốc ETC được chỉ định điều trị kết hợp với các thuốc kháng Retrovirus khác để điều trị nhiễm HIV-1 ở bệnh nhân người lớn từ 18 tuổi trở lên. Edar còn được chỉ định cho điều trị viêm gan B ở người lớn mà cơ năng gan được bù trừ.
Tên biệt dược
Tên đăng ký là Edar.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói theo: Hộp 1 vỉ x 10 viên.
Phân loại
Thuốc Edar là loại thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Số đăng ký là VN2-355-15.
Thời hạn sử dụng
Thời hạn sử dụng của thuốc là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất tại Atra Pharmaceuticals Limited
Địa chỉ: Plot No. H19, MIDC Area Waluj Aurangabad 431133, Maharashtra State India.Thành phần của thuốc Edar
Mỗi viên nén bao phim chứa:
- Tenofovir Disoproxil Fumarat 300 mg
- Tá dược: Cellulose vi tinh thể, Dibasic Calci Phosphat, Lactose , Povidon, Talc tinh khiết, Magnesi Stearat, Collidol Silicon Dioxid, Tinh bột Natri Glycolat, Tinh bột bắp, Hypermellose, Triacetin, Brilliant blue, Titan Dioxid.
Công dụng của thuốc Edar trong việc điều trị bệnh
Thuốc Edar được chỉ định để điều trị kết hợp với các thuốc kháng Retrovirus khác để điều trị nhiễm HIV-1 ở bệnh nhân người lớn từ 18 tuổi trở lên. Edar còn được chỉ định cho điều trị viêm gan B ở người lớn mà cơ năng gan được bù trừ.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Edar
Cách sử dụng:
Dùng thuốc theo đường uống.
Đối tượng sử dụng:
Bệnh nhân cần điều trị và có sự kê đơn của bác sĩ.
Liều lượng
Với các trường hợp bệnh nhân không nuốt được thuốc, EDAR có thể được sử dụng dưới dạng hòa tan viên nén trong ít nhất 100 ml nước, nước cam ép hoặc nho ép.
Người lớn
Liều đề nghị là uống 300 mg (1 viên) 1 lần/ngày cùng với bữa ăn.
Trẻ em
EDAR không được đề nghị cho bệnh nhân trẻ em dưới 18 tuổi do thiếu các dữ liệu về độ an toàn và hiệu quả cho đối tượng này.
Người già
Không có các đữ liệu về liều dùng cho bệnh nhân người già trên 65 tuổi.
Bệnh nhân suy thận
Tenofovir được bài tiết qua thận và tích lũy Tenofovir tăng khi bệnh nhân suy thận. Cần điều chỉnh khoảng cách liều dùng cho những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 50 ml/phút, chi tiết như sau: Khoảng cách liều dùng (liều 300mg Edar):
- Độ thanh thải creatinin (ml/phút) 30-49: Mỗi 48 giờ
- Độ thanh thải creatinin (ml/phút) 10-29: Mỗi 72 – 96 giờ. Mỗi 7 ngày sau khi kết thúc thẩm tách máu.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Edar
Chống chỉ định:
EDAR được chống chỉ định cho bệnh nhân mẫn cả với hoạt chất hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ của thuốc Edar
- Chuyển hóa và dinh dưỡng: Rất thường xuyên: giảm phosphat huyết. Hiếm khi: nhiễm acid lactic
- Hệ thần kinh trung ương: Rất thường xuyên: hoa mắt
- Hệ hô hấp, ngực, trung thất: Rất hiếm: khó thở
- Hệ tiêu hóa: Rất thường xuyên: tiêu chảy, buồn nôn, nôn. Thường xuyên: đầy hơi. Hiếm khi: viêm tụy.
- Gan: Hiếm khi: tăng các transaminase. Rất hiếm khi: viêm gan.
- Da và tổ chức dưới da: Hiếm khi: ban đỏ
- Cơ xương khớp: Không rõ: bệnh cơ, nhuyễn xương (cả 2 liên quan đến bệnh ống thận gần)
- Thận và tiết niệu: Hiếm khi: suy thận, suy thận cấp, bệnh ống thận gần (bao gồm cả hội chứng Fanconi), tăng creatinin. Rất hiếm: hoại tử ống thận cấp. Không rõ: viêm thận (bao gồm viêm thận kẽ cấp), đái tháo nhạt do thận.
Xử lý khi quá liều
Nếu quá liều xảy ra, bệnh nhân phải được theo dõi chặt chẽ và các biện pháp hỗ trợ cần thiết. Tenofovir có thể loại bỏ qua thẩm tách máu, độ thanh thải trung bình của Tenofovir qua thẩm tách máu khoảng 134 ml/phút. Đào thải Tenofovir bằng thẩm tách phúc mạc vẫn chưa được nghiên cứu.
Cách xử lý khi quên liều
Bạn nên uống thuốc Edar đúng theo đơn của bác sỹ. Tuy nhiên nếu bạn quên dùng thuốc thì bạn uống liều tiếp theo đúng theo đơn của bác sỹ. Bạn không được dùng liều gấp đôi cho lần quên. Nếu có vấn đề nào bạn chưa rõ hãy gọi điện cho bác sỹ hoặc dược sỹ để được tư vấn.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Edar
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc Edar đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Edar
Điều kiện bảo quản
Thuốc nên được bảo quản ở nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30°C và tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Edar
Nơi bán thuốc
Liên hệ Chợ Y Tế Xanh hoặc đến trực tiếp tới các nhà thuốc tư nhân, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP hoặc nhà thuốc bệnh viện để mua thuốc Edar.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
Tenofovir Disoproxil Fumarat là một Acyclic nucleoside phosphonate diester tương tự Adenosin monophosphat. Ban đầu Tenofovir disoproxil fumarat cần đến quá trình thủy phân để chuyển thành tenofovir và sau đó phophoryl hóa bởi enzyme thuộc tế bào chuyển thành tenofovir diphosphat. Tenofovir diphosphat ức chế hoạt tính enzyme sao chép ngược HIV-1 bằng cách thay thế chất nên tự nhiên deoxyadenosin 5′, và kết thúc chuỗi DNA sau khi hợp nhất vào DNA. Tenofovir diphosphat ức chế yếu các DNA polymerase, ở động vật có vú và DNA polymerase ty thể.
Dược động học
Hấp thu
EDAR tan trong nước tạo thành dạng diester của hoạt chat tenofovir disoproxil fumarat. Sinh khả dụng đường uống lúc đói của tenofovir disoproxil fumarat xấp xỉ 25%. Sau khi uống đơn liều EDAR 300 mg ở bệnh nhân bị HIV-I lúc bụng đói, nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết thanh đạt được sau khoảng 1 + 0,4 giờ. Cmax và AUC 1a 296 + 90 ng/mL va 2287 + 685 ng/mL/giờ, theo thir tu.
Đặc tính dược động của tenofovir disoproxil fumarat thể hiện ở liều EDAR khoảng lớn hơn từ 75 đến 600 mg và không có tác dụng ở liều lặp lại.
Phân phối
Trong thử nghiệm in vitro sự gắn kết của tenofovir disoproxil fumarat với huyết thanh hoặc protein huyết tương người nhỏ hơn 0,7 và 7,2%, theo thứ tự, nồng độ tenofbvir disoproxil fumarat thay đổi từ 0,01 tới 25 g/mL. The tích phân phối ở nồng độ đỉnh là 1,3+-0,6 L/kg và 1,2+-0,4 L/kg, và dùng đường tiêm tĩnh mach tenofovir disoproxil fumarat thì 1,0 mg/kg và 3,0 mg/kg.
Chuyển hóa và thải trừ
Trong thử nghiệm in vitro cho thấy cả tenofovir disoproxil hoặc tenofovir không là chất nền của enzyme CYP450. Sau khi tiêm tĩnh mạch tenofovir, khoảng 70-80% liều được tìm thấy trong nước tiểu ở dạng không đổi tenofovir disoproxil fumarat trong vòng 72 giờ. Sau khi uống đơn liều EDAR, thời gian bán thải của tenofovir disoproxil Ñimarat khoảng 17 giờ. Sau khi uống đa liều EDAR 300 mg mỗi lần/ngày (trong điều kiện nhịn đói), 32 + 10% liều được tìm thấy trong nước tiểu trên 24 giờ.
Tenofovir được thải trừ bằng việc kết hợp lọc qua cầu thận và bài tiết qua ống thận. Vì thế có thể có sự cạnh tranh về đào thải với những chất cũng bài tiết qua thận.
Ảnh hưởng lên khả năng sinh sản, phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Không có các thông tin lâm sàng về việc sử dụng Tenofovir Disoproxil Fumarat trên người mang thai. Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra trực tiếp hoặc gián tiếp các tác hại của Tenofovir Disoproxil Fumarat cho ngưới mang thai, sự phát triển của thai nhi, quá trình sinh đẻ hoặc sự phát triển của trẻ sơ sinh.
Tenofovir Disoproxil Fumarat chỉ nên sử dụng trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích mang lại cao hơn nguy cơ rủi ro cho thai nhị.
Tuy các rủi ro cho thai nhi chưa được biết, việc sử dụng Tenofovir Disoproxil Fumarat cho người có khả năng mang thai phải được kết hợp với các biện pháp tránh thai hiệu quả.
Thời kỳ cho con bú
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy Tenofovir được bài tiết qua sữa. Không biết liệu Tenofovir có được bài tiết qua sữa người hay không. Do vậy người đang dùng Tenofovir không nên cho con bú.
Một nguyên tắc chung, những người phụ nữ bị nhiễm HIV không nên cho con bú để tránh lây truyền HIV cho đứa trẻ.
Ảnh hưởng đối với người đang vận hành tàu xe và máy móc
Không được ghi nhận.