Site icon Medplus.vn

Thuốc Efexor XR: Liều dùng & lưu ý, hướng dẫn sử dụng, tác dụng phụ

Thuốc Efexor XR là gì?

Thuốc Efexor XR là thuốc ETC, dùng trong điều trị các rối loạn trầm cảm chủ yếu.

Tên biệt dược

Thuốc được đăng ký tên là Efexor XR.

Dạng trình bày

Thuốc Efexor XR được bào chế thành viên nang giải phóng kéo dài.

Quy cách đóng gói

Thuốc Efexor XR được đóng gói theo hình thức:

Phân loại

Thuốc Efexor XR là thuốc ETC – Thuốc kê đơn.

Số đăng ký

Số đăng ký là VN-18975-15.

Thời hạn sử dụng

Thuốc Efexor XR có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Nơi sản xuất

Thành phần của thuốc Efexor XR

Công dụng của thuốc Efexor XR trong việc điều trị bệnh

Thuốc Efexor XR được chỉ định trong:

Hướng dẫn sử dụng thuốc Efexor XR

Cách sử dụng

Đối tượng sử dụng

Bệnh nhân sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.

Liều dùng

Lưu ý đối với người sử dụng thuốc Efexor XR

Chống chỉ định

Thuốc Efexor XR chống chỉ định đối với những trường hợp:

Tác dụng phụ

Thường gặp >1%:

Ít gặp: >0,1% và <1%:

Hiếm gặp: > 0,01% và < 0,1%:

Rất hiếm gặp <0,01%:

Xử lý khi quá liều

Cách xử lý khi quên liều

Cách xử lý khi quên liều đang được cập nhật.

Các biểu hiện sau khi dùng thuốc

Thông tin các biểu hiện sau khi dùng thuốc Efexor XR đang được cập nhật.

Hướng dẫn bảo quản

Điều kiện bảo quản

Thuốc Efexor XR cần được bảo quản nơi khô, nhiệt độ dưới 30ºC, tránh ánh sáng.

Thời gian bảo quản

Thuốc Efexor XR có hạn sử dụng 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Thông tin mua thuốc

Nơi bán thuốc Efexor XR

Hiện nay, thuốc được bán ở các trung tâm y tế, quầy thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế với các mức giá dao động tùy từng đơn vị hoặc thuốc cũng có thể được tìm mua trực tuyến với giá ổn định tại Chợ y tế xanh.

Giá bán

Giá thuốc thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này. Người mua nên thận trọng để tìm mua thuốc ở những chỗ bán uy tín, chất lượng với giá cả hợp lý.

Thông tin tham khảo

Dược lực học

Venlafaxin và chất chuyển hóa có hoạt tính, ODV là các chất ức chế mạnh sự tái thu hồi Serotonin và Norepinephrin và cũng ức chế yếu sự tái thu hồi Dopamin. Tác dụng chống trầm cảm của Venlafaxin được cho là do khả năng tác dụng trên hoạt động dẫn truyền thần kinh ớ hệ thần kinh trung ương. Venlafaxin và ODV không có ái lực với Receptor Muscariric, Histaminergic hoặc α 1 – Adrenergic In Vitro.

Tác dụng tại chỗ Receptor này có thể liên quan đến các tác dụng khác đã thấy ở các thuốc chống trầm cảm khác như tác dụng kháng Cholin, tác dụng an thần và tác dụng trên hệ tim mạch. Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng trên các loài gặm nhấm, Venlafaxin đã cho thấy tác dụng chống trầm cảm và tác dụng giải lo âu, và làm tăng khả năng nhận thức.

Dược động học

Ít nhất 92% Venlafaxin được hấp thu sau khi uống liều đơn Venlafaxin giải phóng trung bình. Sinh khả dụng tuyệt đối của thuốc từ 40% đến 45% do chuyển hóa trước khi xâm nhập vào tuần hoàn chung. Sau khi uống viên nang
Venlafaxin giải phóng kéo dài, nồng độ đỉnh trong huyết tương của Venlafaxin và ODV đạt khoảng 5,5 và 9 giờ.

Nồng độ ở trạng thái ổn định của cả Venlafaxin và ODV trong huyết tương đạt được trong vòng 3 ngày khi điều trị liều lặp lại với Venlafaxin giải phóng tức thời. Cả 2 chất đều có dược động học tuyến tính 6 khoảng liều 75 đến 450 mg/ ngày khi uống cách 8 giờ một lần. Venlafaxin và ODV gắn với protein huyết tương, tương ứng khoảng 27% và 30%.

Venlafaxin bị chuyển hóa mạnh ở gan. Các nghiên cứu in vivo và in vitro cho thấy Venlafaxin bị chuyển hóa thành chất có hoạt tính chủ yếu là ODV qua hệ thống P450 Isoenzym CYP2D6. Các nghiên cứu in vivo và in vitro cho thấy Venlafaxin bị chuyển hóa một phần nhỏ thành dẫn chất N – Desmethylvenlafaxin, chất chuyển hóa có hoạt tính kém hơn, thông qua CYP3A4. Mặc dù hoạt tính tương đối của Enzym CYP2D6 có thể khác nhau giữa các bệnh nhân, không cần thiết phải hiệu chỉnh liều Venlafaxin cho các bệnh nhân này.

Venlafaxin và chất chuyển hóa của nó được bài tiết chủ yếu qua thận. Khoảng 87% liều của Venlafaxin được tìm thấy trong nước tiểu trong vòng 48 giờ dưới dạng Venlafaxin không đối (5%), ODV không liên hợp (29%), ODV liên hợp (26%) hoặc các chất chuyên hóa thứ yếu không có hoạt tính khác (27%).

Hình ảnh tham khảo

Nguồn tham khảo

Drugbank 

Exit mobile version