Thuốc Encifer là gì ?
Thuốc Encifer là thuốc ETC được chỉ định:
- Sắt sucrose được chỉ định điều trị thiếu máu do thiếu sắt ở bệnh nhân thâm phân mãn trong suy thận mãn đang điều trị bằng liệu pháp bổ sung erythropoietin.
- Bổ sung sắt trong trường hợp thiếu máu thiếu sắt, trường hợp mà cần bổ sung sắt nhanh chóng và tin cậy nếu yêu cầu.
Tên biệt dược
Tên đăng ký là Encifer.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói theo: Hộp 5 x ống x 5ml; Hộp 1 ống x 5ml.
Phân loại
Thuốc Encifer là loại thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Số đăng ký là VN-17938-14.
Thời hạn sử dụng
Thời hạn sử dụng của thuốc là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất tại Emcure Pharmaceuticals Ltd.
Plot No. P-1, IT-BT park, Phase-II, MIDC, Hinjwadi, Pune-411057 Ấn Độ.Thành phần của thuốc Encifer
Mỗi lọ thuốc 5 ml chứa:
- Phức hợp của sắt III hydroxyd và Sucrose tương đương với sắt nguyên tố: 100 mg
- Tá dược: Natri hydroxyd, Nước cất pha tiêm.
Công dụng của thuốc Encifer trong việc điều trị bệnh
Thuốc Encifer được chỉ định:
- Sắt sucrose được chỉ định điều trị thiếu máu do thiếu sắt ở bệnh nhân thâm phân mãn trong suy thận mãn đang điều trị bằng liệu pháp bổ sung erythropoietin.
- Bổ sung sắt trong trường hợp thiếu máu thiếu sắt, trường hợp mà cần bổ sung sắt nhanh chóng và tin cậy nếu yêu cầu.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Encifer
Cách sử dụng:
Dùng thuốc theo đường tiêm tĩnh mạch.
Đối tượng sử dụng:
Bệnh nhân cần điều trị và có sự kê đơn của bác sĩ.
Liều lượng
Liêu dùng được tính theo mg sắt nguyên tố. Mỗi ml chứa 20 mg sắt nguyên tố.
Liều khuyến cáo sắt sucrose để điều trị đầy đủ tình trạng thiếu sắt ở bệnh nhân thẩm phân máu là 5ml sắt sucrose (100mg sắt nguyên tố) tiêm tĩnh mạch trong quá trình thẩm phân.
Tiêm tĩnh mạch chậm: Ở bệnh nhân suy thận mạn, sắt sucrose nguyên chất tiêm tĩnh mạch chậm theo đường thầm phân với tốc độ 1 mL (20 mg sắt) dung dịch /phút (vđ 5 phút/ lọ), không tiêm quá 1 lọ sắt sucrose (100 mg sắt) / 1 lần tiêm. Loại bỏ phân thuốc không sử dụng.
Liều khuyến cáo: Người lớn: dùng 100 mg sắt 1-3 lần/tuần cho đến liều 1000mg trong 10 liều, dùng lặp lại nếu cần. Liều thông thường không nên vượt quá 3 lần/tuần. Bệnh nhân có thể tiếp tục điều trị với sắt tiêm tĩnh mạch ở liều thấp nhất có thê duy trì được mức hemoglobin. hematocrit mục tiêu và lượng sắt dự trữ trong giới hạn chấp nhận.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Encifer
Chống chỉ định:
Chống chi định dùng sắt sucrose ở bệnh nhân dư sắt. bệnh nhân quá mẫn vói sắt và các thành phần của thuốc, bệnh nhân thiếu máu không phải do thiếu sắt.
Tác dụng phụ của thuốc Encifer
Thường gặp, ADR > 1/100
- Tìm mạch: Đau ngực, cảm giác đau thất ngực, sốc, hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, đỏ bừng và loạn nhịp tìm (tiêm tĩnh mạch quá nhanh có thê gây phản ứng đỏ bừng và hạ huyết áp).
- Da: Mày đay, ngứa, ban da, ban xuất huyết, da có màu nâu (thường mật màu trong vải tuân hoặc vai thang).
- Tiêu hóa: Đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, vị kim loại.
- Cơ xương: Đau cơ, đau lưng.
- Thần kinh: nhức đầu, dị cảm tạm thời, yếu mệt, chóng mặt, ớn lạnh, cảm giác kiến bò ở ayci, ngất, không nhạy cảm, mất định hướng, tê cóng.
- Sinh dục-tiết niệu: Đái ra máu.
- Tại chỗ: Đau và đỏ hoặc loét tại chỗ tiêm bắp, đỏ và viêm tĩnh mạch huyết khối tại chỗ tiêm tĩnh mạch.
- Tác dụng khác: Vã mô hôi.
Ít gặp: 1/1000 < ADR < 1/100
- Thần kinh: Ớn lạnh.
- Cơ xương: Đau khớp.
- Hô hấp: Khó thở, co thắt phế quản thở khò khè.
- Phản ứng mẫn cảm: Phản ứng dạng phản vệ tức thì (phần lớn đều bị khó thở và trụy tìm mạch vài phút đầu sau khi tiêm).
- Máu/bạch huyết: Tăng bạch cầu, bệnh bạch huyết vùng.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
- Tiêu hóa: Tắc ruột, viêm tụy, viêm gan nhiễm độc ứ mật, tăng cảm niêm mạc miệng
- Khác: Quá mẫn, trầm cảm, nhìn mờ, ngạt mũi, đau cơ, co thắt phế quản và hen.
Xử lý khi quá liều
Quá liều nên được điều trị bằng tác nhân tạo phức chelat nếu cần thiết.
Cách xử lý khi quên liều
Bạn nên uống thuốc Encifer đúng theo đơn của bác sỹ. Tuy nhiên nếu bạn quên dùng thuốc thì bạn uống liều tiếp theo đúng theo đơn của bác sỹ. Bạn không được dùng liều gấp đôi cho lần quên. Nếu có vấn đề nào bạn chưa rõ hãy gọi điện cho bác sỹ hoặc dược sỹ để được tư vấn.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Encifer
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc Encifer đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Encifer
Điều kiện bảo quản
Thuốc nên được bảo quản ở nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30°C và tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Encifer
Nơi bán thuốc
Liên hệ Chợ Y Tế Xanh hoặc đến trực tiếp tới các nhà thuốc tư nhân, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP hoặc nhà thuốc bệnh viện để mua thuốc Encifer.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
Sắt là thành phần của hemoglobin. được dùng đề chữa các bất thường trong tạo hồng cầu do thiếu sắt, sắt không kích thích tạo hồng cầu, cũng không hiệu chỉnh rối loạn hemoglobin trong thiếu máu không do thiếu sat gây ra.
Từ chỗ tiêm, sắt suerose được hấp thu vào mao mạch và hệ bạch huyết. Thuốc tách ra khỏi huyết tương nhờ các tế bào của hệ lưới nội mô và phân ly thành sắt va sucrose. Sắt được tách ra và liên kết ngay với protein Zon. để tạo thành hemosiderin hoặc ferritin hoặc một phần tạo thành transferrin. Cuối cùng sắt liên kết với protein, bổ sung cho dự trữ thiếu hụt và gia nhập vao hemoglobin.
Sắt suerose là chế phẩm dạng tiêm, dùng thay thế cho chế phẩm dang uống, tỷ lệ đáp ứng điều trị với thuốc tiêm cũng tương tự như thuốc uống. Thuốc có thuận lợi là có thê tạo dự trữ sắt nhanh, trong khi dùng đường uống phẩi mất hàng tháng.
Dược động học
Sau khi tiêm, thành phần sắt trải qua động hoc bậc 1 với thời gian bán thải khoảng 6 giờ, độ thanh thải toàn phân là 1.2L/giờ, thể tích phân bố biểu kiến ở trạng thái không ổn định là 10 L và ở trạng thái ồn định là = 7,9L. Do sự biến mất của sắt trong huyết thanh phụ thuộc vào mức dự trữ sắt và mức sử dụng đắt của các mô trong cơ thể, độ thanh thải của sắt suerose trong huyết thanh nhanh hơn ở bệnh nhân thiếu sắt điều trị bằng sắt sucrose so với người khỏe mạnh. Ảnh hưởng của độ tuổi và giới tính trên dược động của sắt sucrose chưa được nghiên cứu.
Phân bố
Sau khi tiêm, thành phần sắt phân bố chủ yếu trong máu và 1 phần ở dịch ngoài mạch. Sắt cũng phân bố ở gan, lách, xương tủy.
Chuyển hóa và thải trừ
Sau khi tiêm, sắt sucrose phân tách thành sắt và đường sucrose trong hệ thống lưới nội mô. Thành phần suerose thải trừ chủ yếu qua nước tiểu.
Ảnh hưởng đối với người đang vận hành tàu xe và máy móc
Trong trường hợp có triệu chứng của: Chóng mặt. hỗn loạn hoặc choáng váng sau khi dùng thuốc bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy móc cho tới khi các triệu chứng đó kết thúc.