Thuốc Eufaclor 125 là gì?
Thuốc Eufaclor 125 là thuốc OTC dùng để hỗ trợ điều trị: Nhiễm khuẩn đường hô hấp, viêm tai giữa cấp, viêm xoang cấp, viêm họng, viêm Amidan tái phát nhiều lần,…
Tên biệt dược
Thuốc Eufaclor 125 được đăng ký dưới tên Eufaclor 125.
Dạng trình bày
Thuốc Eufaclor 125 được bào chế thành dạng bột pha hỗn dịch uống.
Quy cách đóng gói
Hộp 12 gói x 2,5 gam.
Phân loại
Thuốc Eufaclor 125 thuộc nhóm thuốc không kê đơn – OTC.
Số đăng ký
VD-20175-13
Thời hạn sử dụng
Thời hạn sử dụng của thuốc Eufaclor 125 là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Eufaclor 125 được sản xuất tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Amvi.
Địa chỉ: Lô B14-3, lô 14-4, đường N13, KCN Đông Nam, Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh Việt Nam.
Thành phần của thuốc Eufaclor 125
Mỗi gói thuốc bột pha Eufaclor 125 chứa:
- Hoạt chất chính: Cefaclor (125mg).
- Tá dược: Aspartam, đường, Aerosil, bột thơm mùi dâu, màu Erythrosin Lake.
Công dụng của Eufaclor 125 trong việc điều trị bệnh
Thuốc Eufaclor 125 được sử dụng để hỗ trợ điều trị các trường hợp sau:
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp do các vi khuẩn nhạy cảm, đặc biệt sau khi đã dùng các kháng sinh thông thường (Do “Chương trình quốc gia nhiễm khuẩn hô hấp cấp” khuyến cáo) mà bị thất bại.
- Viêm tai giữa cấp, viêm xoang cấp, viêm họng, viêm Amidan tái phát nhiều lần.
- Đối với viêm họng cấp do Strepfococcus nhóm A tan máu βeta, thuốc được ưa dùng đầu tiên là Penicilin V để phòng bệnh thấp tim.
- Viêm phổi, viêm phế quản mạn trong đợt diễn biến.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới không biến chứng (Viêm bàng quang).
- Nhiễm khuẩn da và phần mềm do Staphylococcus Aureus nhạy cảm và Streptococcus Pyogenes.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Eufaclor 125
Cách sử dụng
Thuốc Eufaclor 125 được dùng qua đường uống.
Đối tượng sử dụng
Hiện nay vẫn chưa có báo cáo về giới hạn đối tượng sử dụng thuốc Eufaclor 125. Tuy nhiên, người dùng cần phải đọc kĩ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Liều dùng
Cefaclor dùng theo đường uống, vào lúc đói.
– Người lớn:
- Liều thường dùng: 250 mg, cứ 8 giờ một lần.
- Viêm họng, viêm phế quản, viêm Amidan, nhiễm khuẩn da và mô mềm, nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới: Uống 250 – 500 mg, ngày 2 lần; hoặc 250 mg, ngày 3 lần.
– Trường hợp viêm họng tái phát do Streptococcus tan huyết βeta nhóm A, cũng nên điều trị cho cả những người trong gia đình mang mầm bệnh không triệu chứng.
- Đối với viêm họng cấp, Penicilin – V là thuốc được chọn đầu tiên.
- Đối với các nhiễm khuẩn nặng hơn, dùng liều 500 mg, ngày 3 lần.
- Liều giới hạn thường kê đơn cho người lớn: Tối đa 4 g/ngày.
– Cefaclor có thể dùng cho người bệnh suy thận. Trường hợp suy thận nặng, cần điều chỉnh liều cho người lớn như sau:
- Nếu độ thanh thải Creatinin 10- 50 ml/phút, dùng 50% liều thường dùng.
- Nếu độ thanh thải Creatinin dưới 10 ml/phút, dùng 25% liều thường dùng.
– Người bệnh phải thẩm tách máu:
- Khi thẩm tách máu, nửa đời của Cefaclor trong huyết thanh giảm 25 – 30%.
- Vì vậy, đối với người bệnh phải thẩm tách máu đều đặn, nên dùng liều khởi đầu từ 250 mg – 1 g trước khi thẩm tách máu và duy trì liều điều trị 250 – 500 mg cứ 6 – 8 giờ một lần, trong thời gian giữa các lần thẩm tách.
– Người cao tuổi:
- Dùng liều như người lớn.
– Trẻ em:
- Dùng 20 – 40 mg/kg thể trọng/24 giờ, chia thành 2 – 3 lần uống.
– Viêm tai giữa ở trẻ em:
- Cho uống 40 mg/kg thể trọng/24 giờ, chia thành 2 – 3 lần, nhưng liều tổng cộng trong ngày không được quá 1 g.
- Lưu ý: Liều tối đa một ngày ở trẻ em không được vượt quá 1,5 g.
– Điều trị nhiễm khuẩn do Streptococcus tan huyết βeta bằng Cefaclor ít nhất trong 10 ngày.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Eufaclor 125
Chống chỉ định
Thuốc Eufaclor 125 khuyến cáo không sử dụng cho người bệnh có tiền sử dị ứng với kháng sinh nhóm Cephalosporin.
Tác dụng phụ
Những tác dụng phụ ngoài ý muốn mà bệnh nhân gặp phải trong quá trình sử dụng thuốc Eufaclor 125 có thể là:
– Thường gặp (ADR > 1/100)
- Máu: Tăng bạch cầu ưa Eosin.
- Tiêu hóa: Tiêu chảy.
- Da: Ban da dạng sởi.
– Ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100)
- Toàn thân: Test Coombs trực tiếp dương tính.
- Máu: Tăng tế bào Lympho, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính.
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn.
- Da: Ngứa, nổi mề đay.
- Tiết niệu – sinh dục: Ngứa bộ phận sinh dục, viêm âm đạo, bệnh nấm Candida.
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc Eufaclor 125.
Xử lí khi quá liều
Xử trí quá liều cần xem xét đến khả năng quá liều của nhiều loại thuốc, tương tác thuốc và dược động học bất thường ở người bệnh.
- Không cần phải rửa dạ dày, ruột, trừ khi đã uống Cefaclor với liều gấp 5 lần liều bình thường.
- Bảo vệ đường hô hấp cho người bệnh, hỗ trợ thông thoáng khí và truyền dịch.
- Làm giảm hấp thu thuốc bằng cách cho uống than hoạt nhiều lần.
- Trong nhiều trường hợp, cách này hiệu quả hơn là gây nôn hoặc rửa dạ dày. Có thể rửa dạ dày và thêm than hoạt hoặc chỉ dùng than hoạt.
- Gây lợi niệu, thẩm phân màng bụng hoặc lọc máu chưa được xác định là có lợi trong điều trị quá liều.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều Eufaclor 125 hiện đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Những tác động của thuốc Eufaclor 125 sau khi sử dụng chưa được tìm thấy trong các tài liệu.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc Eufaclor 125 nên được bảo quản ở nơi khô mát, có nhiệt độ dưới 30°C và tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thông tin về thời gian bảo quản thuốc Eufaclor 125 hiện đang được cập nhật.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Eufaclor 125
Hiện nay, thuốc được bán ở các trung tâm y tế, quầy thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế với các mức giá dao động tùy từng đơn vị hoặc thuốc Eufaclor 125 cũng có thể được tìm mua trực tuyến với giá ổn định tại Chợ y tế xanh.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Eufaclor 125 vào thời điểm này. Người mua nên thận trọng để tìm mua thuốc ở những chỗ bán uy tín, chất lượng với giá cả hợp lí.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
Cefaclor là một kháng sinh Cephalosporin uống, bán tổng hợp, thế hệ 2, có tác dụng diệt vi khuẩn đang phát triển và phân chia bằng cách ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn.
Dược động học
Cefaclor được hấp thu tốt sau khi uống lúc đói.
- Với liều 250 mg và 500 mg uống lúc đói, nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương tương ứng khoảng 7 và 13 microgram/ml, đạt được sau 30 đến 60 phút.
- Thức ăn làm chậm hấp thu, nhưng tổng lượng thuốc được hấp thu vẫn không đổi, nồng độ đỉnh chỉ đạt được từ 50% đến 75% nồng độ đỉnh ở người bệnh uống lúc đói và thường xuất hiện muộn hơn từ 45 đến 60 phút.
- Khoảng 25% Cefaclor gắn kết với Protein huyết tương.
Cefaclor phân bố rộng khắp cơ thể, đi qua nhau thai và bài tiết trong sữa mẹ ở nồng độ thấp. Cefaclor thải trừ nhanh chóng qua thận; tới 85% liều sử dụng được thải trừ qua nước tiểu ở dạng không đổi trong vòng 8 giờ, phần lớn thải trừ trong 2 giờ đầu.
- Cefaclor đạt nồng độ cao trong nước tiểu trong vòng 8 giờ sau khi uống, trong khoảng 8 giờ này nồng độ đỉnh trong nước tiểu đạt được 600 và 900 microgram/ml sau các liều sử dụng tương ứng 250 và 500 mg.
- Probenecid làm chậm bài tiết Cefaclor.
- Một ít Cefaclor được đào thải qua thẩm tách máu.