Thuốc Falcidin là gì ?
Thuốc Falcidin là thuốc ETC được chỉ định trong điều trị hầu hết các thể sốt rét do Plasmodium falciparum, Plasmodium vivax, Plasmodium ovale, Plasmodium malaria, kể cả các chủng Plasmodium falciparum đã đề kháng với các thuốc sốt rét khác.
Tên biệt dược
Tên đăng ký là Falcidin.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng bột pha hỗn dịch uống.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói theo: Hộp 1 chai 25g.
Phân loại
Thuốc Falcidin là loại thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Số đăng ký là VD-23180-15.
Thời hạn sử dụng
Thời hạn sử dụng của thuốc là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất tại Công ty Cổ phần Hoá – Dược phẩm Mekophar
Địa chỉ: 297/5 – Lý Thường Kiệt – Quận 11- TP. Hồ Chí Minh Việt Nam.Thành phần của thuốc Falcidin
Mỗi chai chứa:
- Dihydroartemisinin 240 mg
- Piperaquine phosphate. 4H2O tương đương Piperaquine phosphate khan 1920 mg
- Tá dược vừa đủ 25g gồm Sucralose, Microcrystalline cellulose 101, Sodium carboxymethylcellulose, Bột hương dứa, Bột hương chuối, Colloidal silicon dioxide, Sodium lauryl sulfate, Acid citric, đường trắng.
Mỗi 5 ml hỗn dịch sau khi pha:
- Dihydroartemisinin 20 mg
- Piperaquine phosphate khan 160 mg
Công dụng của thuốc Falcidin trong việc điều trị bệnh
Thuốc Falcidin được chỉ định trong điều trị hầu hết các thể sốt rét do Plasmodium falciparum, Plasmodium vivax, Plasmodium ovale, Plasmodium malaria, kể cả các chủng Plasmodium falciparum đã đề kháng với các thuốc sốt rét khác.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Falcidin
Cách sử dụng:
Dùng thuốc theo đường uống.
Đối tượng sử dụng:
Bệnh nhân cần điều trị và có sự kê đơn của bác sĩ.
Liều lượng
Cho nước đến vạch 60 ml, đậy nắp chai và lắc mạnh để đạt sự phân tán đồng nhất. Thể tích
của hỗn dịch thu được là 60 ml. Lắc đều trước khi sử dụng.
Liều đề nghị: uống thuốc liên tục 3 ngày theo bảng sau:
Lưu ý đối với người dùng thuốc Falcidin
Chống chỉ định:
- Mẫn cảm với một trong các thành phần của FALCIDIN.
- Phụ nữ mang thai trong 3 tháng đâu của thai kỳ.
Tác dụng phụ của thuốc Falcidin
Thường nhẹ và thoáng qua: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, ăn không ngon, ngứa da, đỏ da. Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
Nếu trường hợp quá liều xảy ra, đề nghị đến ngay cơ sở y tế gần nhất để nhân viên y tế có phương pháp xử lý.
Cách xử lý khi quên liều
Bạn nên uống thuốc Falcidin đúng theo đơn của bác sỹ. Tuy nhiên nếu bạn quên dùng thuốc thì bạn uống liều tiếp theo đúng theo đơn của bác sỹ. Bạn không được dùng liều gấp đôi cho lần quên. Nếu có vấn đề nào bạn chưa rõ hãy gọi điện cho bác sỹ hoặc dược sỹ để được tư vấn.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Falcidin
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc Falcidin đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Falcidin
Điều kiện bảo quản
Thuốc nên được bảo quản ở nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30°C và tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Falcidin
Nơi bán thuốc
Liên hệ Chợ Y Tế Xanh hoặc đến trực tiếp tới các nhà thuốc tư nhân, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP hoặc nhà thuốc bệnh viện để mua thuốc Falcidin.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
FALCIDNN là thuốc chống sốt rét phối hợp giữa Piperaquine phosphate vàDihydroartemisinin trong cùng một công thức. Thuốc có tác dụng nhanh, hiệu quả cao, độc tính thấp, an toàn và thời gian trị liệu ngắn. Thuốc được dùng điều trị hầu hết các thể sốt rét kể cả các chủng đã đề kháng với các thuốc sốt rét như chloroquine, dẫn chất 4-aminoquinoline, proguanil, pyrimethamine và các thuốc kết hợp giữa pyrimethamine với sulfonamide.
FALCIDIN có hiệu lực ức chế mạnh và tiêu diệt thể bào tử của các chủng Plasmođium và do đó làm giảm sự truyền nhiễm bệnh sốt rét.
Dihydroartemisinin
Dihydroartemisinin chủ yếu làm cản trở cấu trúc màng của các thể tự dưỡng (thể vô tính trong hồng cầu) như: làm xoắn màng không bào tiêu hóa, làm trương nở ty lạp thể và màng nhân, tách ribosom khỏi mô lưới nội chất dẫn đến sự tạo thành không bào trong tế bào chất và tự thực bào. Ngoài ra, còn làm suy yếu về mặt sinh hóa của sự tổng hợp protein và acid nucleic.
Piperaquine phosphate
Piperaquine phosphate làm cản trở chức năng sinh lý của màng không bào tiêu hóa của các thể tự dưỡng dẫn đến sự tự thực bào của ký sinh trùng.
Dược động học
Dihydroartemisinin
Sau khi uông, Dihydroartemisinin được hấp thu nhanh, nồng độ đỉnh đạt được trong huyết tương trong vòng 1 giờ, thời gian bán thải khoảng 4 giờ. Phân bố rộng rãi đến gan, thận và mật. Khoảng 80% được bài tiết qua nước tiêu và phân trong 24 giờ sau khi uống. Dihydroartemisinn được chuyển hóa thành 2 dạng không có hoạt tính là deoxydihydroartemisinin và dihydroxydihydroartemisinin.
Piperaquine phosphate
Sau khi uống, khoảng 80-90% Piperaquine phosphate được hấp thu trong 24 giờ. Phân bố rộng rãi trong cơ thể chủ yếu ở gan, thận, phôi và lá lách. Khoảng 25% liều dùng được chuyển hóa ở gan trong 8 giờ sau khi uống. Thuốc thải trừ chậm, thời gian bán thải khoảng 9 ngày. Bài tiết qua mật bởi chu trình gan ruột.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai hoặc cho con bú
- Không dùng Falcidin cho phụ nữ mang thai trong 3 tháng đầu của thai kỳ.
- Phụ nữ mang thai trên 3 tháng và phụ nữ cho con bú chỉ sử dụng thuốc khi cần thiết và phải theo sự chỉ định của bác sỹ.
Tương tác thuốc
- Tránh dùng phối hợp với các chất có tác dụng antioxidant như vitamin E, vitamin C, glutathion,… vì sẽ làm giảm tác dụng chống sốt rét của thuốc.
- Các thuốc kháng acid có thể làm giảm sự hấp thu thuốc.
Thận trọng
– Không dùng thuốc quá liều chỉ định.
– Không dùng FALCIDIN để phòng bệnh sốt rét.
– Phụ nữ mang thai trên 3 tháng và phụ nữ cho con bú chỉ sử dụng thuốc khi cần thiết và phải theo sự chỉ định của bác sỹ.