Site icon Medplus.vn

Thuốc Femara: Liều dùng & lưu ý, hướng dẫn sử dụng, tác dụng phụ

Femara

Femara

Thuốc Femara là gì?

Thuốc Femara là thuốc ETC, dùng trong điều trị bổ trợ cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú giai đoạn đầu.

Tên biệt dược

Thuốc được đăng ký tên là Femara.

Dạng trình bày

Thuốc Femara được bào chế thành viên nén bao phim.

Quy cách đóng gói

Thuốc Femara được đóng gói theo hình thức hộp 3 vỉ x 10 viên.

Phân loại

Thuốc Femara là thuốc ETC – Thuốc kê đơn.

Số đăng ký

Số đăng ký là VN-18040-14.

Thời hạn sử dụng

Thuốc Femara có hạn sử dụng là 60 tháng kể từ ngày sản xuất.

Nơi sản xuất

Thành phần của thuốc Femara

Công dụng của thuốc Femara trong việc điều trị bệnh

Thuốc Femara được chỉ định điều trị đối với:

Hướng dẫn sử dụng thuốc Femara

Cách sử dụng

Thuốc Femara được sử dụng qua đường uống.

Đối tượng sử dụng

Bệnh nhân sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.

Liều dùng

Liều Femara được khuyến cáo là 2.5 mg, 1 lần/ ngày. Trong điều trị bổ trợ và bổ trợ kéo dài, nên tiếp tục dùng Femara trong 5 năm hoặc cho đến khi có tái phát khối u, tùy theo sự kiện nào đến trước. Ở bệnh nhân bị di căn, cần tiếp tục điều trị bằng Femara cho đến khi thấy rõ sự tiến triển của khối u. Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi.

Không dùng thuốc này cho trẻ em.

Không cần chỉnh liều đối với bệnh nhân bị suy gan hoặc suy thận (Độ thanh thải Creatinine > 10 ml/ phút). Tuy nhiên, cần giám sát chặt chẽ bệnh nhân bị suy gan nặng.

Lưu ý đối với người sử dụng thuốc

Chống chỉ định

Thuốc Femara chống chỉ định đối với bênh nhân

Tác dụng phụ

Nhiễm khuẩn  và nhiễm ký sinh trùng:

U tân sinh lành tính, ác tính và không đặc hiệu:

Rối loạn chuyển hóa năng lượng:

Rối loạn tâm thần:

Rối loạn hệ thần kinh:

Rối loạn ở mắt:

Rối loạn ở tim:

Rối loạn mạch:

Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất:

Rối loạn tiêu hóa:

Rối loạn gan mạch:

Rối loạn da và mô dưới da:

Rối loạn cơ xương và mô liên kết:

Nghiên cứu:

Xử lý khi quá liều

Cách xử lý khi quên liều

Thông tin cách xử lý khi quên liều đang được cập nhật.

Các biểu hiện sau khi dùng thuốc

Thông tin các biểu hiện sau khi dùng thuốc Femara đang được cập nhật

Hướng dẫn bảo quản

Điều kiện bảo quản

Thuốc cần được bảo quản nơi khô, nhiệt độ dưới 30ºC, tránh ánh sáng.

Thời gian bảo quản

Thuốc Femara có hạn sử dụng 60 tháng kể từ ngày sản xuất.

Thông tin mua thuốc

Nơi bán thuốc

Hiện nay, thuốc Femara được bán ở các trung tâm y tế, quầy thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế với các mức giá dao động tùy từng đơn vị hoặc thuốc cũng có thể được tìm mua trực tuyến với giá ổn định tại Chợ y tế xanh.

Giá bán

Giá thuốc Femara thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này. Người mua nên thận trọng để tìm mua thuốc ở những chỗ bán uy tín, chất lượng với giá cả hợp lý.

Thông tin tham khảo

Dược lực học

Letrozole là một chất ức chế Aromatase không Steroid Chất này ức chế Enzyme Aromatase bằng cách cạnh tranh gắn vào hem của tiểu đơn vị Cytochrome P 450 của Enzyme, dẫn đến giảm sinh tổng hợp Estrogen ở tất cả các mô. Letrozole có tính đặc hiệu cao trong việc ức chế hoạt động của Aromatase. Chưa ghi nhận sự giảm sinh Steroid của tuyến thượng thận.

Dược động học

Letrozole được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn từ đường tiêu hóa. Thức ăn làm giảm nhẹ tốc độ hấp thu nhưng mức độ hấp thu không thay đổi. Tác dụng thứ yếu về tốc độ hấp thu không được xem là có ý nghĩa lâm sàng, vì vậy Letrozole có thể dùng mà không cần quan tâm đến thời gian các bữa ăn.

Letrozole gắn với protein huyết tương khoảng 60%, chủ yếu là với Albumin (55%). Nồng độ Letrozole trong hồng cầu khoảng 80% so với nồng độ trong huyết tương. Letrozole được phân bố nhanh và mạnh vào các mô. Thể tích phân bố biểu kiến ở trạng thái ổn định khoảng 1,87 ± 0,47 L/ kg.

Độ thanh thải về chuyển hóa đối với chất chuyển hóa Carbinol không có hoạt tính dược lý là đường đào thải chính của Letrozole nhưng tương đối chậm khi so với lưu lượng máu qua gan. Thời gian bán thải biểu kiến cuối trong huyết tương khoảng 2 ngày. Sau khi dùng 2,5 mg/ ngày nồng độ ở trạng thái ổn định đạt được trong vòng 2 – 6 tuần.

Hình ảnh tham khảo

Nguồn tham khảo

Drugbank 

Exit mobile version