Thuốc Fesulte là gì ?
Thuốc Fesulte là thuốc OTC được chỉ định bổ sung Vitamin B1, B6, B12 và sắt trong một số trường hợp như: thiếu máu do thiếu sắt, hội chứng suy dinh dưỡng, nghiện rượu…
Tên biệt dược
Tên đăng ký là Fesulte.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nang mềm.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói theo: Hộp 6 vỉ, 10 vỉ x 10 viên.
Phân loại
Thuốc Fesulte là loại thuốc OTC – thuốc không kê đơn.
Số đăng ký
Số đăng ký là VD-21151-14.
Thời hạn sử dụng
Thời hạn sử dụng của thuốc là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất tại Công ty TNHH Phil Inter Pharma
Địa chỉ: Số 25, Đường số 8, Khu CN Việt Nam-Singapore, Thuận An, Bình Dương Việt Nam.Thành phần của thuốc Fesulte
Mỗi viên nang mềm chứa:
- Sắt sulfate khan 16,31 mg
- Vitamin B1 (Thiamine nitrate) 10 mg
- Vitamin B6 (Pyridoxine hydrocloride) 10 mg
- Vitamin B12 (Cyanocobalamin) 50 micro g
- Tá dược: Dầu đậu nành, Dầu Lecithin, Dầu cọ, Dầu đậu nành hydrogen hóa một phần, Sáp ong trắng, Gelatin, Glycerin đậm đặc, D — sorbitol 70%, Ethyl vanillin, Titan dioxide, Màu đỏ số 40, Màu vàng số 5, Màu vàng số 203, Nước tinh khiết.
Công dụng của thuốc Fesulte trong việc điều trị bệnh
Thuốc Fesulte được chỉ định bổ sung Vitamin B1, B6, B12 và sắt trong một số trường hợp như: thiếu máu do thiếu sắt, hội chứng suy dinh dưỡng, nghiện rượu…
Hướng dẫn sử dụng thuốc Fesulte
Cách sử dụng:
Dùng thuốc theo đường uống.
Đối tượng sử dụng:
Bệnh nhân cần điều trị.
Liều lượng
Người lớn: Uống mỗi lần 2 viên x 2-3 lần/ngày.
Phụ nữ có thai và cho con bú: Uống mỗi lân 1 viên x 1 lần/ngày.
Trẻ em: Uống bằng 1⁄2 liều người lớn hoặc theo chỉ dẫn của thầy thuốc.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Fesulte
Chống chỉ định:
- Không dùng cho bệnh nhân bị mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- U ác tính do vitamin B12 làm tăng trưởng các mô có tốc độ sinh trưởng cao, nên có nguy cơ làm u tiến triển. Người bệnh cơ địa dị ứng (hen, eczema).
- Cơ thể thừa sắt: Bệnh mô nhiễm sắt, nhiễm hemosiderin và thiếu máu tan huyết.
Tác dụng phụ của thuốc Fesulte
Trong một số trường hợp hiếm gặp, các phản ứng như: đau bụng, buồn nôn, nôn, táo bón hoặc tiêu chảy có thể xảy ra. Thế nhưng, các phản ứng này sẽ biến mất khi ngưng dùng thuốc.
Xử lý khi quá liều
Chưa có báo cáo về trường hợp quá liều.
Cách xử lý khi quên liều
Bạn nên uống thuốc Fesulte đúng theo theo liều lượng. Tuy nhiên nếu bạn quên dùng thuốc thì bạn dùng liều tiếp theo đúng theo liều lượng. Bạn không được dùng liều gấp đôi cho lần quên. Nếu có vấn đề nào bạn chưa rõ hãy gọi điện cho bác sỹ hoặc dược sỹ để được tư vấn.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Fesulte
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc Fesulte đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Fesulte
Điều kiện bảo quản
Thuốc nên được bảo quản ở nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30°C và tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Fesulte
Nơi bán thuốc
Liên hệ Chợ Y Tế Xanh hoặc đến trực tiếp tới các nhà thuốc tư nhân, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP hoặc nhà thuốc bệnh viện để mua thuốc Fesulte.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Thận trọng
Vitamin B6: Dùng liều 200 mg mỗi ngày, kéo dài trên 30 ngày có thể gây hội chứng lệ thuộc vitamin B6 bénh thần kinh ngoại vi, tê cóng vụng về bàn tay.
Cần thận trọng khi dùng cho người bệnh có nghỉ ngờ loét dạ dày, viêm ruột hồi hoặc viêm loét ruột kết mạn.
Tương tác thuốc
Pyridoxin làm giảm tác dụng của levodopa trong điều trị bệnh Parkinson; điều này không xảy ra với chế phẩm là hỗn hợp levodopa – carbidopa hoặc levodopa – benserazid.
Liều dùng 200 mg/ngày có thể gây giảm 40 – 50% nồng độ phenytoin và phenobarbital trong máu ở một số người bệnh.
Pyridoxin có thế làm nhẹ bớt trầm cảm ở phụ nữ uống thuốc tránh thai. Thuốc tránh thai uống có thể làm tăng nhu cầu về pyridoxin.
Tránh dùng phối hợp với ofloxacin, ciprofloxacin, norfloxacin. Uống đồng thời với các thuốc kháng acid như calci carbonat, natri carbonat và magnesi trisilicat, hoặc với nước chè có thể làm giảm sự hấp thu sắt. Sắt có thể chelat hóa với các tetracyclin va lam giảm hấp thu của cả hai loại thuốc. Sắt có thể làm giảm hấp thu của penicilamin, carbidopa/levodopa, methyldopa, các quinolon, các hormon tuyến giáp và các muối kẽm. Vì lý do này, bổ sung sắt nên được uống cách ít nhất 2 giờ trước hoặc sau khi uống những thuốc trên.
Phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kì mang thai
Vitamin B1:
- Không có nguy cơ nào được biết.
- Khẩu phần ăn uống cần cho người mang thai là 1,5 mg thiamin. Thiamin được vẩn chuyển tích cực vào thai. Cũng như các vitamin nhóm B khác, nồng độ thiamin trong thai và trẻ sơ sinh cao hơn ở mẹ. Một nghiên cứu cho thấy thai có hội chứng nhiễm rượu (do mẹ nghiện rượu) phát triển rất chậm trong tử cung là do thiếu thiamin do rượu gây ra.
Vitamin B6:
Liều bổ sung theo nhu cầu hàng ngày không gây hại cho thai nhỉ, nhưng với liều cao có thể gây hội chứng lệ thuộc thuốc ở trẻ sơ sinh.
Thời kỳ cho con bú
Vitamin B1:
- Mẹ dùng thiamin vẫn tiếp tục cho con bú được.
- Khẩu phần thiamin hàng ngày trong thời gian cho con bú là 1,6 mg. Nếu chế độ ăn của người cho con bú được cung cấp đầy đủ, thì không cần phải bổ sung thêm thiamin. Chỉ cần bổ sung thiamin nếu khẩu phần ăn hàng ngày không đủ.
Vitamin B6:
Không gây ảnh hưởng gì khi dùng theo nhu cầu hàng ngày. Đã dùng pyridoxin liều cao (600 mg/ngày, chia 3 lần) để làm tắt sữa, mặc dù thường không hiệu quả.