Site icon Medplus.vn

Thuốc Ficdal: Liều dùng & lưu ý, hướng dẫn sử dụng, tác dụng phụ

Thuốc Ficdal là gì?

Thuốc Ficdal có chứa thành phần chính là Doxycyclin – một loại kháng sinh phổ rộng, có tác dụng ức chế vi khuẩn.

Tên biệt dược

Ficdal.

Dạng trình bày

Thuốc được bào chế dưới dạng viên nang cứng.

Quy cách đóng gói

Thuốc Ficdal được đóng gói dưới dạng hộp 1 vỉ x 10 viên.

Phân loại

Thuốc thuộc nhóm thuốc kê đơn – ETC.

Số đăng ký

VN-17655-14.

Thời hạn sử dụng thuốc Ficdal

Sử dụng thuốc trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày sản xuất. Không sử dụng thuốc đã hết hạn sử dụng ghi trên bao bì.

Nơi sản xuất

Thuốc được sản xuất tại Brawn Laboratories Ltd. – Ấn Độ.

Thành phần thuốc Ficdal

– Hoạt chất: Doxycyclin Hyclat BP tương đương với Doxycyclin – 100mg.

– Tá dược: Silic Dioxid keo khan, Magnesi stearat, Cellulose vi tinh thể, Povidon.

– Vỏ nang cứng Gelatin cỡ số “2” thân và nắp màu xanh lá cây.

Công dụng của thuốc Ficdal trong việc điều trị bệnh

– Ficdal được chỉ định trong điều trị bệnh Brucella; bệnh tả do Vibrio Cholerae; u hạt bẹn do Calymmatobacterium Granulomatosis, hồng ban loang mạn tính do Borrelia Burgdorferi; sốt hồi quy do Borrelia Recurrentis; viêm niệu đạo không đặc hiệu do Ureaplasma Urealyticum; viêm phổi không điển hình do Mycoplasma Pneumoniae; bệnh do Rickettsia Ricketti, bệnh sốt Q và bệnh do Rickettsia Akari; bệnh sốt vẹt do Chlamydia Psittaci; các bệnh Nicolas – Favre, viêm kết mạc hạt vùi, viêm niệu đạo không đặc hiệu và viêm cổ tử cung do Chlamydia Trachomatis; viêm phổi do Chlamydia Pneumoniae.

– Ngoài ra, Ficdal còn được dự phòng sốt rét do P. Falciparum cho người đi du lịch thời gian ngắn đến vùng có chủng ký sinh trùng kháng Cloroquin và/hoặc Pyrimethamin Sulfadoxin.

– Điều trị hỗ trợ bệnh nha chu viêm.

– Điều trị lậu không có biến chứng, giang mai (ở bệnh nhân dị ứng với Penicilin).

– Phòng và chữa bệnh thận do Bacillus Anthracis.

Hướng dẫn sử dụng thuốc Ficdal

Cách sử dụng

Thuốc dùng theo đường uống. Liều uống thích hợp thay đổi tùy theo tính chất và mức độ nặng của nhiễm khuẩn.

Đối tượng sử dụng thuốc Ficdal

Thuốc dành cho người lớn và trẻ em trên 8 tuổi.

Liều dùng thuốc

Trẻ em

– Trẻ em trên 8 tuổi nặng dưới 45 kg: 4 đến 5 mg/kg/ngày, chia thành 2 liều bằng nhau, cứ 12 giờ một lần trong ngày đầu, sau đó uống một nửa lượng này (2 đến 2,5 mg/kg), một lần duy nhất trong ngày; không được vượt quá 200 mg/ngày. Đối với bệnh nặng, uống liều 2 đến 2,5 mg/kg, cứ 12 giờ một lần.

– Với trẻ trên 8 tuổi nặng trên 45 kg: Liều giống như người lớn.

Liều dùng trong suy thận

– Mặc dù Doxycyclin cũng thải trừ qua thận, người suy thận thường không cần giảm liều vì Doxycyclin còn thải trừ qua gan, đường mật và đường tiêu hóa.

– Liều Doxycyclin cho người lớn là 200 mg/ngày cho ngày đầu tiên, cứ 12 giờ một lần; tiếp theo là 100 mg/ngày, ngày một lần. Nếu bị nhiễm khuẩn nặng thì duy trì liều 200 mg/ngày trong quá trình điều trị.

Điều trị nhiễm khuẩn lậu không có biến chứng

Uống 100 mg ngày 2 lần trong 7 ngày; hoặc uống 1 lần 300 mg, sau đó 1 giờ uống thêm 1 liều 300 mg nữa. Điều trị giang mai cho bệnh nhân dị ứng với Penicilin: Uống 100 – 200 mg, ngày 2 lần trong ít nhất là 14 ngày. Với người đã mắc giang mai trên 1 năm: 100 mg ngày 2 lần trong 28 ngày.

Phòng bệnh do xoắn trùng (Leptospirosis)

Uống 200 mg tuần 1 lần trong thời gian ở vùng có nguy cơ (tới 21 ngày) và uống 200 mg khi rời khỏi vùng có nguy cơ. Phòng sốt rét ở người lớn: Uống 100 mg, ngày một lần. Liệu pháp dự phòng bắt đầu 1 hoặc 2 ngày trước khi đến vùng sốt rét, tiếp tục uống hàng ngày, và 4 tuần sau khi rời vùng sốt rét. Ở vùng có nguy cơ cao hoặc vùng có sốt rét kháng nhiều thuốc: Uống 100 mg/ngày; có thể uống dự phòng tới 2 năm.

Phòng sốt rét ở trẻ em trên 8 tuổi

Uống 2 mg/kg/ngày (tối đa 100 mg/ngày); bắt đầu uống 1 – 2 ngày trước khi đi vào vùng có bệnh lưu hành, tiếp tục uống hàng ngày trong thời gian ở vùng đó và uống trong 4 tuần sau khi rời khỏi vùng có bệnh lưu hành.

Điều trị sốt rét do Falciparum kháng Cloroquin ở vùng không có dịch

Uống 200 mg/ngày trong thời gian ít nhất 7 ngày sau khi đã được điều trị bằng Quinin.

Điều trị Brucella

Uống 100 mg/lần, ngày 2 lần, uống trong 6 tuần cùng với Rifampin hoặc Streptomycin.

Điều trị nha chu viêm

Uống 20 mg, ngày 2 lần, cách nhau 12 giờ (vào buổi sáng và buổi tối), uống 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa ăn. Nếu dùng viên ngậm giải phóng chậm, liều dùng phụ thuộc vào tình trạng cụ thể (kích thước, dạng, số lượng ổ viêm).

Phòng bệnh than sau khi hít phải vi khuẩn than ở người mẫn cảm với Penicilin hoặc Ciprofloxacin

Dùng 100 mg, ngày 2 lần trong 60 ngày. Cần phải kết hợp với 1 hoặc 2 thuốc kháng khuẩn khác. Trẻ em dưới 8 tuổi và trẻ trên 8 tuổi nặng dưới 45 kg: Dùng 2,2 mg/kg cách 12 giờ một lần trong 60 ngày. Trẻ trên 8 tuổi nặng hơn 45 kg: Dùng liều như người lớn.

Điều trị viêm nội mạc tử cung, viêm phần phụ, viêm phúc mạc

Uống 100 mg x 2 lẫn/ngày tiếp sau tiêm tĩnh mạch 100 mg x 2 lần/ngày cùng với Cefoxitin (cứ mỗi 6 giờ lại uống 2 g) trong 4 ngày và tiêm thêm trên 48 giờ sau khi tình trạng được cải thiện để hoàn thành trị liệu 10 – 14 ngày.

Điều trị nhiễm Chlamydia không có biến chứng

Liều ở người lớn và trẻ trên 8 tuổi, nặng hơn 45 kg: Uống 100 mg, ngày 2 lần trong ít nhất là 7 ngày.

Điều trị bệnh Lyme (bệnh do xoắn khuẩn Borrelia Burgdorferi), bệnh sốt Q (do Coxiela Burnetii), bệnh Tularemia (do Pasteurella Tularensis)

Uống 100 mg, ngày 2 lần trong 14-21 ngày.

Lưu ý đối với người dùng thuốc Ficdal

Chống chỉ định

– Quá mẫn cảm với các Tetracyclin, hoặc thuốc gây tê “loại cain” (ví dụ: Lidocain, Procain).

– Trẻ em dưới 8 tuổi (trừ trường hợp bị bệnh thận).

– Suy gan nặng.

Tác dụng phụ của thuốc Ficdal

Thường gặp, ADR >1/100

– Thần kinh: Nhức đầu, hội chứng cảm cúm thông thường, đau răng.

– Tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa (tiêu chảy, nôn, khó tiêu), viêm thực quản.

– Khác: Đau khớp. Ở người dùng viên nang đặt dưới lưỡi: Nhức đầu, hội chứng cảm cúm thông thường, đau lợi, đau răng, răng tăng nhạy cảm với nhiệt, chảy mủ lợi, tiết nhiều dịch.

Ít gặp, 1/1000 < ADR <1/100

– Da: Ban, mẫn cảm ánh sáng.

– Tiêu hóa: Buồn nôn.

– Thần kinh: Nhức đầu, rối loạn thị giác.

– Máu: Giảm bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu ưa eosin.

– Tại chỗ: Viêm tĩnh mạch.

Hiếm gặp, ADR <1/1000

– Hệ thần kinh trung ương: Tăng áp lực nội sọ lành tính, thóp phồng ở trẻ nhỏ.

– Tiêu hóa: Độc gan, viêm đại tràng do kháng sinh, răng kém phát triển.

*Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc*.

Xử lý khi quá liều thuốc Ficdal

Quá liều cấp tính với kháng sinh là rất hiếm. Trong trường hợp quá liều, rửa dạ dày cộng với điều trị hỗ trợ thích hợp được chỉ định. Thẩm phân máu không làm thay đổi thời gian bán thải của thuốc do đó không có tác dụng trong điều trị quá liều.

Cách xử lý khi quên liều thuốc Ficdal

Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc đang được cập nhật.

Các biểu hiện sau khi dùng thuốc

Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.

Hướng dẫn bảo quản thuốc Ficdal

Điều kiện bảo quản

Bảo quản thuốc trong bao bì kín, nơi khô ráo, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ phòng, nhiệt độ không quá 30°.

Thời gian bảo quản

Thông tin về thời gian bảo quản thuốc đang được cập nhật.

Thông tin mua thuốc Ficdal

Nơi bán thuốc

Có thể tìm mua thuốc tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo chất lượng thuốc cũng như sức khỏe bản thân.

Giá bán thuốc

Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.

Nội dung tham khảo thuốc Ficdal

Dược lực học

Doxycyclin là kháng sinh thuộc nhóm Tetracylin, được tổng hợp từ Oxytetracyclin. Doxycyclin là kháng sinh phổ rộng, có tác dụng kìm khuẩn. Thuốc ức chế vi khuẩn tổng hợp protein do gắn vào tiểu đơn vị 30S và có thể cả với 50S của Ribosom vi khuẩn nhạy cảm; thuốc cũng có thể gây thay đổi ở màng bào tương. Doxycyclin có phạm vi kháng khuẩn rộng với vi khuẩn ưa khí và kỵ khí Gram dương và Gram âm, và cả với một số vi sinh vật kháng thuốc tác dụng với thành tế bào.

Dược động học

– Doxycyclin được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa (95% liều uống); thức ăn và sữa ít ảnh hưởng lên hấp thu.

– Doxycyclin phân bố rộng trong cơ thể vào các mô và dịch tiết, gồm cả nước tiểu và tuyến tiền liệt. Thuốc tích lũy trong các tế bào lưới – nội mô của gan, lách, và tủy xương, và trong xương, ngà răng, và men răng chưa mọc. Doxycyclin dễ tan trong mỡ hơn Tetracyclin. Nửa đời sinh học từ 12 đến 24 giờ.

Thận trọng

Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai: Các Tetracyclin phân bố qua nhau thai; không dùng Doxycyclin trong nửa cuối thai kỳ vì Doxycyclin có thể gây biến màu răng vĩnh viễn, giảm sẩn men răng, và có thể tích lũy trong xương, gây rối loạn cấu trúc xương. Ngoài ra, có thể xảy ra gan nhiễm mỡ ở phụ nữ mang thai, đặc biệt khi tiêm tĩnh mạch liễu cao.

Thời kỳ cho con bú: Doxycyclin được bài tiết vào sữa và tạo phức hợp không hấp thu được với Calci trong sữa. Không dùng Doxycyclin cho người mẹ cho con bú hoặc phải thôi cho con bú.

Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy

Hiệu quả của Doxyeyclin trên khả năng lái xe hay vận hành máy móc hạng nặng đã không được nghiên cứu. Không có bằng chứng cho thấy rằng Doxycyclin có thể ảnh hưởng đến những khả năng này. Tuy nhiên thuốc có thể gây nhức đầu và rối loạn thị giác, nên thận trọng nếu dùng thuốc khi đang lái xe hoặc vận hành máy móc.

Hình ảnh tham khảo của thuốc Ficdal

Thuốc Ficdal

Nguồn tham khảo

Drugbank

Exit mobile version