Thuốc Fisiodar là gì ?
Thuốc Fisiodar là thuốc ETC được chỉ định điều trị bạch cầu dòng Lympho mãn tính tế bào B (B-CLL) đối với bệnh nhân đã điều trị với tác nhân alkyl hoá mà không có phản ứng hoặc bệnh vẫn tiến triển.
Tên biệt dược
Tên đăng ký là Fisiodar.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói theo: Hộp 3 vỉ x 10 viên.
Phân loại
Thuốc Fisiodar là loại thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Số đăng ký là QLĐB-420-13.
Thời hạn sử dụng
Thời hạn sử dụng của thuốc là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất tại Công ty Cổ phần SPM
Địa chỉ: Lô 51- Đường số 2- KCN Tân Tạo- Q. Bình Tân- TP. HCM Việt Nam.Thành phần của thuốc Fisiodar
- Fludarabin phosphat 10,00 mg
- Tá dược vừa đủ 1 viên nén bao phim (Sodium starch glycolat, Microcrystallin Cellulose, Lactose, Povidon K30, Carmellose sodium, Aerosil, Magnesi stearat, HPMC, PEG 6000, Titan dioxyd, Sunset yellow)
Công dụng của thuốc Fisiodar trong việc điều trị bệnh
Thuốc Fisiodar được chỉ định điều trị bạch cầu dòng Lympho mãn tính tế bào B (B-CLL) đối với bệnh nhân đã điều trị với tác nhân alkyl hoá mà không có phản ứng hoặc bệnh vẫn tiến triển.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Fisiodar
Cách sử dụng:
Dùng thuốc theo đường uống.
Đối tượng sử dụng:
Bệnh nhân cần điều trị và có sự kê đơn của bác sĩ.
Liều lượng
Thuốc cần được sử dụng theo hướng dẫn của bác sĩ có kinh nghiệm trong việc điều trị chống ung thư.
Dùng uống
Liều lượng fiudarabin phosphat chỉ định cho người lớn là 40 mg/m2 diện tích cơ thể/ngày trong 5 ngày liên tiếp của mỗi chu kỳ 28 ngày. Có thể uống thuốc khi đói hoặc trong bữa ăn, nuốt cả viên với nước, không nhai, bẻ hoặc nghiền viên thuốc để sử dụng. Nên ngưng sử dụng thuốc sau khi bệnh thuyên giảm hoàn toàn hoặc một phần. Thường điều trị 6-8 chu kỳ.
– Ở những bệnh nhân ung thư hạch không Hodgkin (Lg-NHL: low-grade nonHodgkin’s lymphoma), khuyến cáo nên tăng liều điều trị để bệnh thuyên giảm hoàn toàn hoặc một phần, cần kiểm tra lại sau 2 chu kỳ điều trị. Đa số bệnh nhân trải qua hơn 8 chu kỳ điều trị trong các thử nghiệm lâm sàng với Lg-NHL.
Suy thận
Điều chỉnh liều dựa trên độ thanh thải creatinin được khuyến cáo như sau:
+ Giảm 20% liều chỉ định ở những bệnh nhân suy thận mức độ nhẹ đến trung bình (thanh thải creatinin 30 đến 70 ml/phút).
+ Không dùng ở những bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin <30 ml/phút).
Trẻ em
Chưa xác định được sự an toàn và tính hiệu quả của thuốc ở trẻ em.
Công thức máu phải theo dõi thường xuyên, nếu thấy sự ức chế tủy nặng hoặc kéo dài, cần phải giảm liều hoặc kéo dài các chu kỳ điều trị.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Fisiodar
Chống chỉ định:
- Bệnh nhân quá nhạy cảm hoặc dị ứng với các thành phần của thuốc.
- Bệnh nhân suy thận có hệ số thanh thải < 30 mL/phút và bệnh nhân thiếu máu tán huyết mắt bù.
Tác dụng phụ của thuốc Fisiodar
Tim mạch
Đau thắt ngực (6%), loạn nhịp tim, huyết khối tĩnh mạch sâu, viêm tĩnh mạch, nhịp tim nhanh trên thất (3%); chứng phình động mạch, thiếu máu não thoáng qua (1%); loạn nhịp tim, suy tim, tràn dịch màng ngoài tìm (hiếm).
Hệ thần kinh
Buồn ngủ, lơ mơ (65%), mệt mỏi (38%), suy nhược (31%), dị cảm (12%), đau đầu (9%), tình trạng bắt ổn (8%), rối loạn giấc ngủ (3%), hội chứng tiểu não, trầm cảm, trí nhớ suy giảm (1%), kích động, xuất huyết não, hôn mê, rối loạn, bệnh lý thân kinh ngoại biên, viêm dây thần kinh thị giác, bệnh thần kinh thị giác
Ngoài da
Phát ban (15%), đổ mồ hôi tăng lên (14%), toát mồ hôi (13%), herpes simplex (8%), rối loạn da (6%); rụng tóc, ngứa (3%), tăng tiết bã nhờn (1%), hồng ban đa dạng, mới khởi phát ung thư da, hội chứng Stevens-Johnson.
Hệ tiêu hóa
Buồn nôn/ nôn (38%), chán ăn (34%), tiêu chảy (15%), xuất huyết tiêu hóa (13%), đau bụng (10%), viêm miệng (9%); táo bón, viêm thực quản (3%), viêm niêm mạc (2%), chứng khó nuốt (1%).
Tiết niệu – sinh dục
Nhiễm trùng đường tiết niệu (15%), khó tiểu (4%), đái rát (3%), protein niệu, suy thận (1%), viêm bàng quang xuất huyết.
Huyết học-bạch huyết
Thiếu máu (60%), giảm bạch cầu trung tính (59%), giảm tiểu cầu (55%), xuất huyết (1%), bệnh ưa chảy máu, giảm tiểu cầu tự miễn dịch / ITP, xơ tủy xương, Evan.
Xử lý khi quá liều
Hiện không có thuốc giải độc cụ thể khi dùng quá liều fludarabin. Cần phải ngưng sử dụng thuốc và điều trị hỗ trợ.
Cách xử lý khi quên liều
Bạn nên uống thuốc Fisiodar đúng theo đơn của bác sỹ. Tuy nhiên nếu bạn quên dùng thuốc thì bạn uống liều tiếp theo đúng theo đơn của bác sỹ. Bạn không được dùng liều gấp đôi cho lần quên. Nếu có vấn đề nào bạn chưa rõ hãy gọi điện cho bác sỹ hoặc dược sỹ để được tư vấn.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Fisiodar
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc Fisiodar đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Fisiodar
Điều kiện bảo quản
Thuốc nên được bảo quản ở nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30°C và tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Fisiodar
Nơi bán thuốc
Liên hệ Chợ Y Tế Xanh hoặc đến trực tiếp tới các nhà thuốc tư nhân, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP hoặc nhà thuốc bệnh viện để mua thuốc Fisiodar.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
Fludarabin phosphat (2F-ara-AMP) là một chất chống chuyển hóa sự tổng hợp purine của nucleotide. Sau khi sử dụng, 2F-ara-AMP nhanh chóng bị phosphoryl hóa trong huyết tương để tạo thành 2F-ara-A, sau đó đi vào trong tế bào. Trong tế bào, 2F-ara-A được chuyển đổi thành 5′-triphosphate, 2-fio-ara-ATP (2F-ara-ATP). 2F-ara-ATP cạnh tranh với deoxyadenosine triphosphate để tổng hợp thành ADN. Sau khi kết hợp với ADN, chức năng của 2F-ara-ATP như là một tác nhân sau cùng trong chuỗi ADN, ức chế sự tổng hợp ADN alpha, gamma, và delta, và ức ché men khử diphosphate ribonucleoside.
2F-ara-A cũng ức chế quá trình tổng hợp ADN (DNA primase) và ức chế sự gắn kết các phân tử ADN (DNA ligase 1).
Cơ chế hoạt động của chất chống chuyển hóa này, không hoàn toàn đặc trưng và có thể có nhiều dạng khác nữa.
Fludarabin phosphat (2F-ara-AMP) được sử dụng trong việc điều trị bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính.
Dược động học
Sau khi uống liều duy nhất 50 mg, 70 mg hoặc 90 mg Fludarabin phosphat (2F-araAMP) . Nồng độ tối đa trong huyết tương của 2F-ara-A đạt được 1 giờ đến 2 giờ sau liều uống một lần hoặc nhiều lần. Khả dụng sinh học tuyệt đối đường uống của 2F-ara-A là 50 – 65% sau các liều duy nhất và liều lặp lại. Gắn kết với khoảng 19 đến 29% protein trong huyết tương.
Chu kỳ bán hủy của 2F-ara-A khoảng 20 giờ, Cmax, AUC và chu kỳ bán hủy của 2F-ara-A không bị ảnh hưởng khi dùng chung trong bữa ăn có nhiều chất béo, nhưng thời gian đạt nồng độ tối đa trong huyết tương. ng lên từ 1,3 giờ đến 2,2 giờ. Trong cơ thể, hệ số thanh thải creatinin tỷ lệ nghịch với creatinin huyết thanh và độ thanh thai creatinin.
Tương tác thuốc
- Không dùng Fisiodar cùng lúc với pentostatin vì làm tăng độc tính trên phổi.
- Fludarabin làm giảm tác dụng của Digoxin.
- Thuốc Fisiodar bị giảm tác dụng bởi dipyridamole và các chế phẩm ức chế adenosine khác.
- Không dùng cùng lúc với Palifermin vì làm nghiêm trọng thêm chứng lở loét niêm mạc miệng.
- Điều trị với Cytarabine trước khi dùng Fludarabin sẽ làm giảm khả năng chuyển hóa của Fludarabin.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc
Không sử dụng Fisiodar.