Thuốc Furect I.V là gì ?
Thuốc Furect I.V là thuốc ETC được dùng để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn.
Tên biệt dược
Tên đăng ký là Furect I.V.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm truyền.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói theo: Hộp 10 lọ x 100ml.
Phân loại
Thuốc Furect I.V là loại thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Số đăng ký là VN-19848-16.
Thời hạn sử dụng
Thời hạn sử dụng của thuốc là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất tại Solupharm Pharmazeutische Erzeugnisse GmbH
Địa chỉ: Industriestrasse 3, 34212 Melsungen Germany.Thành phần của thuốc Furect I.V
- 1 ml dung dịch tiêm truyền chứa 2 mg ciprofloxacin
- Lọ 100 ml chứa 200 mg ciprofloxacin.
Công dụng của thuốc Furect I.V trong việc điều trị bệnh
Thuốc Furect I.V được dùng để trị các bệnh nhiễm khuẩn.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Furect I.V
Cách sử dụng:
Dùng thuốc theo đường tiêm.
Đối tượng sử dụng:
Bệnh nhân cần điều trị và có sự kê đơn của bác sĩ.
Liều lượng
400 mg ngày 2 lần – 400 mg ngày 3 lần, tùy theo trường hợp nhiễm khuẩn mà có thời gian điều trị khác nhau.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Furect I.V
Chống chỉ định:
Quá mẫn với ciprofloxacin, với các nhóm quinolon khác hay bất cứ thành phần nào của thuốc. Không phối hợp ciprofloxacin và tizanidin.
Tác dụng phụ của thuốc Furect I.V
– Thường gặp: tiêu chảy, buồn nôn, phản ứng tại chỗ tiêm.
– Ít gặp: Bội nhiễm nấm, tăng bạch cầu ưa acid, chán ăn, rối loạn tâm thần, đau đầu, chóng mặt, mất vị giác, đầy hơi, khó tiêu, phát ban, ngứa, đau cơ, suy thận, suy nhược, sốt.
– Hiếm gặp: Viêm đại tràng do kháng sinh, giảm bạch cầu, thiếu máu, phản ứng dị ứng, lú lẫn, giạn dữ, rối loạn thị giác, ù tai, mất thính giác, suy gan, khó thở, đau cơ.
Xử lý khi quá liều
Quá liều ở liều 12g đã được ghi nhận dẫn đến triệu chứng ngộ độc nhẹ. Quá liều cấp tính ở liều 16g gay suy thận cấp. Triệu chứng quá liều gồm chóng mặt, rung, đau đầu, mệt mỏi, động kinh, ảo giác, lú lẫn, đau bụng, suy gan, suy thận cũng như tỉnh thể niệu và huyết niệu. Độc tính trên thận có hồi phục đã được ghi nhận. Khuyến cáo theo đõi chức năng thận, bao gồm pH và tính acid của nước tiểu, để ngăn ngừa tỉnh thể niệu. Bệnh nhân nên được bù nước. Chỉ một lượng nhỏ ciprofloxacin (< 10%) được thải trừ bằng thâm tách máu và phúc mạc. Theo dõi điện tâm đồ do khả năng kéo dài khoảng QT của ciprofloxacin.
Cách xử lý khi quên liều
Bạn nên uống thuốc Furect I.V đúng theo đơn của bác sỹ. Tuy nhiên nếu bạn quên dùng thuốc thì bạn uống liều tiếp theo đúng theo đơn của bác sỹ. Bạn không được dùng liều gấp đôi cho lần quên. Nếu có vấn đề nào bạn chưa rõ hãy gọi điện cho bác sỹ hoặc dược sỹ để được tư vấn.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Furect I.V
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc Furect I.V đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Furect I.V
Điều kiện bảo quản
Thuốc nên được bảo quản ở nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30°C và tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Furect I.V
Nơi bán thuốc
Liên hệ Chợ Y Tế Xanh hoặc đến trực tiếp tới các nhà thuốc tư nhân, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP hoặc nhà thuốc bệnh viện để mua thuốc Furect I.V.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
Cơ chế kháng khuẩn: Như các thuốc thuộc nhóm Fluoroquinolon, ciprofloxacin ức chế enzym Topoisomerase II (DNA-gyrase) và Topoisomerase IV, các enzym này cần thiết cho quá trình sao chép ADN, phiên mã, sửa chữa và tái tổ hợp.
Quan hệ giữa dược đông và dược lực: Hiệu quả kháng khuẩn phụ thuộc vào mối liên hệ giữa Cmax và nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của ciprofloxacin và mối liên hệ giữa điện tích dưới đường cong (AUC) và MIC,
Dược động học
Hấp thu
Sau khi truyền tĩnh mạch ciprofloxacin, nồng độ tối đa trong huyết thanh đạt được khi kết thúc tiêm truyền. Dược động học của ciprofloxacin tuyến tính với liều lên đến 400 mg dạng tiêm truyền tĩnh mạch. So sánh thông số dược động của liều sử dụng ngày 2 lần và ngày 3 lần dạng truyền tĩnh mạch, cho thấy không có sự tích lũy ciprofloxacin và các chất chuyên hóa liên quan. Khi truyền tĩnh mạch 60 phút với liều 200 mg ciprofloxacin hay dùng đường uống 250 mg ciprofloxacin, sau 12 giờ thì diện tích dưới đường cong (AUC) của 2 đường dùng là tương đương nhau. Truyền tĩnh mạch liều 400 mg trong 60 phút, sau 12 giờ giá trị Cmạx tương đương với liều 750 mg đường uống. Truyền tĩnh mạch liều 400 mg trong 60 phút, sau 8 giờ diện tích dưới đường cong (AUC) tương đương với liều 750 mg đường uống sau 12 giờ.
Phân bố
Khả năng gắn kết của protein với ciprofloxacin tương đối thấp (20-30%). Ciprofloxacin hiện diện trong máu phần lớn ở dạng không ion hóa và có thể tích phân bố hăng định là 2-3 I/kg thể trọng. Ciprofloxacin đạt nồng độ cao trong các mô khác nhau như phổi (trong dịch biểu mô, các đại thực bào phế nang, mô sinh thiết), các xoang, tôn thương gây viêm, và đường niệu – sinh dục (nước tiểu, tuyến tiền liệt, màng dạ con), đó là những nơi mà tổng nồng độ thuốc cao hơn nồng độ trong huyết tương.
Chuyển hóa
Bốn chất chuyển hóa có nồng độ thấp đã được xác định là: desethyleneciprofloxacin (M1), sulphociprofloxacin (M2), oxociprofloxacin (M3) và formylciprofloxacin (M4). Các chất chuyển hóa này cho thấy có hoạt tính kháng khuẩn trên in virto nhưng với mức độ thấp hơn hoạt chất gốc. Ciprofloxacin là một chất ức chế trung bình iso-enzym CYP 450 1A2.
Thải trừ
Ciprofloxacin được bài tiết phần lớn ở dạng không đổi qua thận và với lượng ít hơn qua phân.
Thận trọng
Dung dịch phải được kiểm tra hạt tiểu phân hay sự đổi màu bằng mắt thường trước khi sử dụng. Chỉ sử dụng dung dịch trong và không có hạt tiểu phân. Không sử dụng nếu thấy có tỉnh thể trong dung dịch.
Ciprofloxacin 2 mg/ml tương hợp với dung dich Ringer, dung dich Lactat Ringer, dung dich natri clorid 0,9%, dung dich glucose 5% và 10%, dung dich glucose/saline va fructose 10%. Sản phẩm không được trộn lẫn với các thuốc khác do tính chất hóa lý không ổn định ở pH 3,9 – 4,5.
Chỉ sử dụng một lần. Bất cứ phần nào của thuốc chưa sử dụng hết phải được thải bỏ ngay lập tức theo qui định.