Site icon Medplus.vn

Thuốc Gemcit: Liều dùng & lưu ý, hướng dẫn sử dụng, tác dụng phụ

Thuốc Gemcit là gì ?

Thuốc Gemcit là thuốc ETC được chỉ định trong điều trị ung thư bàng quang, ung thư tụy, ung thư phối không tế bào nhỏ, ung thư buồng trứng, ung thư vú.

Tên biệt dược

Tên đăng ký là Gemcit.

Dạng trình bày

Thuốc được bào chế dưới dạng bột đông khô pha tiêm.

Quy cách đóng gói

Thuốc được đóng gói theo: Hộp 1 lọ.

Phân loại

Thuốc Gemcit là loại thuốc ETC – thuốc kê đơn.

Số đăng ký

Số đăng ký là VN2-620-17.

Thời hạn sử dụng

Thời hạn sử dụng của thuốc là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.

Nơi sản xuất

Thuốc được sản xuất tại Laboratorio Internacional Argentino S.A

Địa chỉ: Calle No. 8 esquina No. 7 Localidad Parque, Industrial Pilar, Pilar, Buenos Aires Argentina.

Thành phần của thuốc Gemcit

Công dụng của thuốc Gemcit trong việc điều trị bệnh

Thuốc Gemcit được chỉ định trong điều trị ung thư bàng quang, ung thư tụy, ung thư phối không tế bào nhỏ, ung thư buồng trứng, ung thư vú.

Hướng dẫn sử dụng thuốc Gemcit

Cách sử dụng:

Dùng thuốc theo đường tiêm truyền tĩnh mạch.

Đối tượng sử dụng:

Bệnh nhân cần điều trị và có sự kê đơn của bác sĩ.

Liều lượng

Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ

Người lớn: Liều đề nghị của gemeitabin là 1.000 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 30 phút. Lặp lại liều này mỗi tuần 1 lần trong 3 tuần liên tiếp, tiếp theo đó ngưng 1 tuần. Sau đó lặp lại chu kỳ 4 tuần này. Giảm liều thuốc dựa vào mức độ độc tính xảy ra trên bệnh nhân.

Ung thư tụy

Người lớn: Liều đề nghị của gemcitabin là 1.000 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 30 phút. Lặp lại liều này mỗi tuần 1 lần trong 7 tuần, sau đó ngưng 1 tuần. Dùng tiếp liều này mỗi tuần 1 lần trong 3 tuần, rồi ngưng 1 tuần. Cứ như thế lặp lại chu kỳ 4 tuần này. Giảm liều thuốc dựa vào mức độ độc tính xảy ra trên bệnh nhân.

Trước mỗi liều dùng nên theo dõi số lượng tiểu cầu, bạch cầu và bạch cầu hạt. Khi có biểu hiện của độc tính trên máu, nếu cần thiết có thể giảm liều hoặc ngưng dùng thuốc.

Nên kiểm tra định kỳ chức năng gan và thận cho bệnh nhân đùng gemecitabin, gồm transaminase và creatinin huyết thanh.

Gemeitabin được dung nạp tốt trong khi truyền, chỉ vài trường hợp có phản ứng tại nơi tiêm truyền, không có các báo cáo về trường hợp hoại tử nơi tiêm truyền. Gemcitabin dùng dễ dàng cho bệnh nhân ngoại trú.

Bệnh nhân lớn tuổi

Gemcitabin dung nạp tốt ở bệnh nhân trên 65 tuổi. Không có bằng chứng cho thấy cần phải điều chỉnh liều cho bệnh nhân lớn tuổi, mặc dù tuổi tác ảnh hưởng đến độ thanh thải và nửa đời thải trừ của gemcitabin.

Suy gan và thận

Cần thận trong khi dùng gemcitabin cho bệnh nhân suy giảm chức năng gan hoặc thận. Chưa có nghiên cứu trên bệnh nhân suy gan hoặc suy thận nặng.

Trẻ em

Gemeitabin chưa được nghiên cứu ở trẻ em. Không nên dùng cho trẻ em dưới 18 tuổi.

Lưu ý đối với người dùng thuốc Gemcit

Chống chỉ định:

Bệnh nhân có tiển sử quá mẫn với gemcitabin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.

Phụ nữ cho con bú.

Tác dụng phụ của thuốc Gemcit

Triệu chứng giống như cúm được báo cáo trong khoảng 20% bệnh nhân, thường nhẹ, ngăn hạn, hiếm khi phải giới hạn liều dùng trong đó 1,5% bệnh nhân có triệu chứng nặng. Sốt, nhức đầu, đau lưng, ớn lạnh, đau cơ, suy nhược, chán ăn là những triệu chứng phổ biến nhất.

Ho, viêm mỗi, kể cả đỗ mồ hôi, mất ngủ cũng thường được báo cáo.

Sốt, suy nhược cũng thường xảy ra riêng lẻ.

Các tác dụng phụ sau đây cũng thường được báo cáo: Rụng tóc (thường là rụng tóc tối thiểu) trong 13% bệnh nhân, buồn ngủ (10%), tiêu chảy (8%), độc tính đường miệng (chủ yếu là loét và ban đỏ, 7%), táo bón (6%).

Một vài trường hợp hạ huyết áp đã được báo cáo. Mặc dù không có bằng chứng rõ ràng rằng gemcitabin gây độc tính trên tim, một số trường hợp nhồi máu cơ tim, suy tim sung huyết, và loạn nhịp tim đã được báo cáo trong các nghiên cứu.

Xử lý khi quá liều

Không có thuốc giải độc để điều tri quá liều gemcitabin. Đặc tính của thuốc trên lâm sàng chấp nhận được khi dùng từng liều đến 5,7 g/m2 truyền tĩnh mạch trong 30 phút mỗi 2 tuần. Khi nghi ngờ quá liều, nên theo dõi số lượng tế bào máu của bệnh nhân. Áp dụng các biện pháp điều trị hỗ trợ cho bệnh nhân khi cần thiết.

Cách xử lý khi quên liều

Bạn nên uống thuốc Gemcit đúng theo đơn của bác sỹ. Tuy nhiên nếu bạn quên dùng thuốc thì bạn dùng liều tiếp theo đúng theo đơn của bác sỹ. Bạn không được dùng liều gấp đôi cho lần quên. Nếu có vấn đề nào bạn chưa rõ hãy gọi điện cho bác sỹ hoặc dược sỹ để được tư vấn.

Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Gemcit

Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc Gemcit đang được cập nhật.

Hướng dẫn bảo quản thuốc Gemcit

Điều kiện bảo quản

Thuốc nên được bảo quản ở nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30°C và tránh ánh sáng.

Thời gian bảo quản

Thời gian bảo quản là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.

Thông tin mua thuốc Gemcit

Nơi bán thuốc

Liên hệ Chợ Y Tế Xanh hoặc đến trực tiếp tới các nhà thuốc tư nhân, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP hoặc nhà thuốc bệnh viện để mua thuốc Gemcit.

Giá bán

Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.

Thông tin tham khảo thêm

Dược lực học

Gemecitabin (dFdC) được biến dưỡng trong tế bào bởi enzym nucleosid kinase thành diphosphat (dFdCDP) và triphosphat (dFdCTP) nucleosid hoạt tính. Tác dụng độc tế bào của gemcitabin là do dFdCDP và dFdCTP ức chế quá trình tổng hợp DNA. Trước hết, dFdCDP ức chế enzym ribonucleotid reducfase, là enzym duy nhất xúc tác các phản ứng tạo ra deoxynucleosid triphosphat để tổng hợp DNA. Ức chế enzym này sẽ làm giảm nồng độ deoxynucleosid nói chung, đặc biệt là nồng độ dCTP.

Thứ hai là, dFdCTP canh tranh với dCTP để gắn vào DNA (self -potentiation). Tương tự, một lượng nhỏ gemcitabin cũng có thể gắn vào RNA. Như vậy, giảm nồng độ nội bào của dCTP khiến cho việc gắn dFdCTP và DNA dễ dàng hơn. Thực chất DNA polymerase epsilon không thể loại bỏ gemcitabin và sửa lại chuỗi DNA đang phát triển.

Sau khi gemcitabin gắn vào DNA, 1 nucleotid nữa gắn thêm vào chuỗi DNA đang phát triển. Sau khi gắn thêm nucleotid này, sự tổng hợp DNA thực sự bị ức chế hoàn toàn (masked chain termination). Sau khi gắn vào DNA, gemcitabin thúc đẩy quá trình hủy diệt tế bào theo chương trình định trước, được gọi là “apopfosIs”.

Dược động học

Dược động học của gemcitabin đã được nghiên cứu trên 353 bệnh nhân trong 7 nghiên cứu. Khi dùng gemcitabin, liều từ 500-2592 mg/m”, truyền trong 0,4 đến 1,2 giờ,

Phụ nữ mang thai và phụ nữ cho con bú

Tránh dùng gemeitabin cho phụ nữ có thai hoặc cho con bú vì có thể gây độc cho bào thai hoặc trẻ bú mẹ.

Ảnh hưởng khi lái xe và vận hành máy móc

Gemecitabin đã được báo cáo là gây chứng ngủ gà, từ nhẹ đến trung bình. Không nên lái xe, điều khiển máy móc khi đang dùng gemcitabin.

Hình ảnh tham khảo

Gemcit

Nguồn tham khảo

Drugbank

Exit mobile version