Thuốc Glipiren là gì ?
Thuốc Glipiren là thuốc ETC được chỉ định cho những bệnh nhân tiểu đường không phụ thuộc insulin (type II) khi nồng độ đường huyết không kiểm soát được bằng chế độ ăn kiêng và tập thể dục đơn thuần. Glimepirid có thể dùng kết hợp với Metformin khi ăn kiêng và tập thể dục, khi dùng riêng Glimepirid hay Metformin dù có kết hợp ăn kiêng và tập thể dục cũng không kiểm soát được nồng độ đường huyết.
Tên biệt dược
Tên đăng ký là Glipiren.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói theo: Hộp 10 vỉ x 10 viên.
Phân loại
Thuốc Glipiren là loại thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Số đăng ký là VD-20500-14.
Thời hạn sử dụng
Thời hạn sử dụng của thuốc là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất tại Công ty Cổ phần Korea United Pharm. Int’ l
Địa chỉ: Số 2A, Đại lộ Tự Do, KCN Việt Nam- Singapore, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương Việt Nam.Thành phần của thuốc Glipiren
- Glimepirid 2mg
- Tá dược: Lactose monohydrat, Povidon K30, Cellulose vi tinh thể 101, Tinh bột natri glycolat, Sắt II oxyd, Magnesi stearat, Màu xanh số 2.
Công dụng của thuốc Glipiren trong việc điều trị bệnh
Thuốc Glipiren được chỉ định cho những bệnh nhân tiểu đường không phụ thuộc insulin (type II) khi nồng độ đường huyết không kiểm soát được bằng chế độ ăn kiêng và tập thể dục đơn thuần. Glimepirid có thể dùng kết hợp với Metformin khi ăn kiêng và tập thể dục, khi dùng riêng Glimepirid hay Metformin dù có kết hợp ăn kiêng và tập thể dục cũng không kiểm soát được nồng độ đường huyết.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Glipiren
Cách sử dụng:
Dùng thuốc theo đường uống.
Đối tượng sử dụng:
Bệnh nhân cần điều trị và có sự kê đơn của bác sĩ.
Liều lượng
Liêu khởi đầu: 1 – 2 mg mỗi ngày một lần, uống thuốc trước bữa ăn sáng hoặc trước bữa ăn chính đầu tiên trong ngày. Đối với những bệnh nhân nhạy cảm với thuốc hạ đường huyết, sử dụng thuốc cẩn thận và liều khởi đầu 1 mg mỗi ngày một lần.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Glipiren
Chống chỉ định
- Những người quá mẫn cảm với thuốc.
- Bệnh nhân đái tháo đường nhiễm ceton huyết có hay không có hôn mê.
- Phụ nữ có thai và cho con bú.
Tác dụng phụ của thuốc Glipiren
Hệ tiêu hóa: Nôn, đau dạ dày ruột, tiêu chảy, có thể tăng men gan, 1 vài trường hợp bị rối loạn chức năng gan.
Da: Dị ứng như ngứa, ban đỏ, nổi mê đay, phát ban dạng sởi hoặc nốt sần (ít hơn 1% số bệnh nhân điều trị bị những phan ứng này). Các tác dụng ngoại ý này có thể tạm thời và biến mất mặc dù bệnh nhân vẫn tiếp tục điều trị bằng Glimepirid. Nếu những phản ứng trên không hết, nên ngưng điều trị. Những phản ứng nhạy cảm với ánh sáng và loạn chuyển hoá porphirin biểu hiện trên da có thể xảy ra khi dùng nhóm sulfonylurea.
Huyết học: Giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu tan huyết, thiếu máu bất sản, giảm toàn thể huyết cầu. Những phản ứng này xảy ra khi dùng thuốc nhóm sulfonylurea.
Xử lý khi quá liều
- Trường hợp nhẹ: Cho uống glucose hoặc đường trắng 20 – 30 g hòa vào một cốc nước và theo dõi glucose huyết. Cứ sau khoảng 15 phút lại cho uống một lần, cho đến khi glucose huyết trở về giới hạn bình thường.
- Trường hợp nặng: Người bệnh hôn mê hoặc không uống được, phải tiêm ngay 50 ml dung dich glucose 50% nhanh vào tĩnh mạch. Sau đó, phải truyền nh mạch chậm dung dich glucose 10 – 20% để nâng dần glucose huyết lên đến giới hạn bình thường. Cần theo dõi liên tục glucose huyết đến 24 – 48 giờ vì rất dễ xuất hiện tụtglucose huyết tái phát. Nếu nặng quá, có thể cho glucagon 1 mg tiêm dưới da hoặc bắp thịt. Nếu uống quá nhiều Glimepirid, cần rửa dạ dày và cho uống than hoạt tính.
Cách xử lý khi quên liều
Bạn nên uống thuốc Glipiren đúng theo đơn của bác sỹ. Tuy nhiên nếu bạn quên dùng thuốc thì bạn dùng liều tiếp theo đúng theo đơn của bác sỹ. Bạn không được dùng liều gấp đôi cho lần quên. Nếu có vấn đề nào bạn chưa rõ hãy gọi điện cho bác sỹ hoặc dược sỹ để được tư vấn.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Glipiren
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc Glipiren đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Glipiren
Điều kiện bảo quản
Thuốc nên được bảo quản ở nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30°C và tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Glipiren
Nơi bán thuốc
Liên hệ Chợ Y Tế Xanh hoặc đến trực tiếp tới các nhà thuốc tư nhân, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP hoặc nhà thuốc bệnh viện để mua thuốc Glipiren.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
Glimepirid là một sulfonamid dùng đường uống, có tác dụng hạ glucose huyết, thuộc nhóm sulfonylurê. Tác dụng chủ yếu của Glimepirid là kích thích giải phóng insulin từ các tế bào beta đảo Langerhans của tuyến tụy.
Dược động học
Glimepirid có sinh khả dụng rất cao. Thức ăn không làm thay đổi đáng kể sự hấp thu của thuốc, nhưng tốc độ hấp thu có chậm hơn. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được khoảng 2 giờ 30 phút sau khi uống thuốc.
Glimepirid có thể tích phân bố rất thấp (khoảng 8,8 lít) tương tự như thể tích phân bố của albumin. Glimepirid liên kết mạnh với protein huyết tương (> 99%) và có độ thanh thải thấp (xấp xỉ 48 ml/ phút). Nửa đời trong huyết tương của Glimepirid là 5 – 8 giờ, nhưng khi dùng liều cao, nửa đời sẽ dài hơn. Dùng Glimepirid được đánh dấu, thấy 58% các chất chuyển hóa thải trừ qua nước tiểu và 35% qua phân. Trong nước tiểu, không thấy Glimepirid còn ở dạng chưa chuyển hóa. Glimepirid chủ yếu bị chuyển hóa ở gan. Hai dẫn chất hydroxy và carboxy của Glimepirid đều thấy trong phân và nước tiểu. Glimepirid bài tiết được qua sữa trong nghiên cứu ở động vật, thuốc qua được hàng rào nhau thai, nhưng qua hàng rào máu-não rất kém.
Phụ nữ mang thai và phụ nữ cho con bú
Các nghiên cứu trên sự sinh sản của chuột và thỏ cho thấy, thuốc có độc tính trên phôi, gây độc cho thai và có thể gây quái thai. Vì vậy Glimepirid chống chỉ định cho người mang thai. Đối với người đang dùng Glimepirid mà có thai, phải báo ngay cho thầy thuốc biết để chuyển sang dùng insulin và phải điều chỉnh liều insulin để giữ glucose huyết luôn ở mức gần bình thường.
Glimepirid bài tiết được qua sữa mẹ. Vì vậy, chống chỉ định dùng Glimepirid cho người cho con bú; phải dùng insulin thay thế. Nếu bắt buột phải dùng Glimepirid thì phải ngừng cho con bú.
Ảnh hưởng khi lái xe và vận hành máy móc
Trong các cơn hạ hoặc tăng đường huyết, nhất là khi khởi đầu hay thay đổi liều điều trị hoặc khi không dùng Glimepirid đều đặn, sự linh hoạt và phản ứng của bệnh nhân có thể bị suy giảm. Điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy moc.