Thuốc Glucofine 1000 mg là gì?
Thuốc Glucofine 1000 mg là thuốc ETC, dùng trong điều trị bệnh đái tháo đường không phụ thuộc Insulin (tuýp II).
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký tên là Glucofine 1000 mg.
Dạng trình bày
Thuốc Glucofine 1000 mg được bào chế thành viên nén bao phim.
Quy cách đóng gói
Thuốc Glucofine 1000 mg được đóng gói theo hình thức:
- Hộp 3 vỉ x 10 viên.
- Hộp 10 vỉ x 10 viên.
Phân loại
Thuốc Glucofine 1000 mg là thuốc ETC – Thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Số đăng ký là VD-16375-12.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Glucofine 1000 mg có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
- Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế Domesco.
- Địa chỉ: 66 – Quốc lộ 30 – P. Mỹ Phú-Thị xã Cao LãnhTỉnh Đồng Tháp Việt Nam.
Thành phần của thuốc Glucofine 1000 mg
- Thành phần chính: Metformin Hydrochlorid 1000 mg.
- Tá dược khác: Povidon, Magnesi Stearat, Aerosil, Hydroxypropylmethyl Cellulose 15cP, Hydroxypropylmethyl Cellulose 6cP, Eolyethylen glycol 6000.
Công dụng của Glucofine 1000 mg trong việc điều trị bệnh
Thuốc Glucofine 1000 mg được chỉ định trong:
- Điều trị bệnh đái tháo đường không phụ thuộc insulin (túyp II): Đơn trị liệu, khi không thể điều trị tăng Glucose huyết bang chế độ ăn đơn thuần.
- Có thể dàng Metformin đồng thời với một Sulfonylurê khi chế độ ăn và khi dàng Metformin hoặc Sulfonylurê đơn thuần không có hiệu quả kiểm soát Glucose huyết một cách đầy đủ.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Glucofine 1000 mg
Cách sử dụng
Thuốc Glucofine 1000 mg được sử dụng qua đường uống.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
Người lớn: 1000 mg/ ngày, uống 1 lần (uống vào các bữa ăn sáng). Tăng liều thêm 1 viên một ngày, cách một tuần tăng một lần, tăng tới liều tối đa 2.500 mg/ ngày. Liều duy trì thường dùng là 1000 mg/ lần, ngày 2 lần (uống vào các bữa ăn sáng và tối). Có thể dùng 1000 mg/lần, ngày 3 lần (vào các bữa ăn).
Người cao tuổi: Liều bắt đầu và liều duy trì cần dè đặt, vì có thể có suy giảm chức năng thận. Những người bệnh cao tuổi không nên điều trị tới liều tối đa Metformin.
Chuyển từ những thuốc chống đái đáo đường khác sang: Không cần có giai đoạn chuyển tiếp, trừ khi chuyển từ Clorpropamid sang, cần thận trọng trong 2 tuần đầu vì sự tồn lưu Clorpropamid kéo dài trong cơ thể, có thể dẫn đến sự cộng tác dụng của thuốc và có thể gây hạ đường huyết.
Điều trị đồng thời bằng Metformin và Sulfonyluré uống: Nếu người bệnh không đáp ứng với điều trị trong 4 tuần ở liều tối đa Metformin trong liệu pháp đơn, cần thêm dần một Sulfonylurê uống trong khi tiếp tục dùng Metformin với liều tối đa, dù là trước đó đã có sự thất bại nguyên phát hoặc thứ phát với một Sulfonylurê. Khi điều trị phối hợp với liều tối đa của cả 2 thuốc, mà người bệnh không đáp ứng trong 1 – 3 tháng, thì thường phải ngừng điều trị bằng thuốc uống chống đái tháo đường và bắt đầu dùng Insulin.
Lưu ý đối với người sử dụng thuốc Glucofine 1000 mg
Chống chỉ định
- Quá mẫn với Metformin và các thành phần khác.
- Người bệnh có trạng thái dị hóa cấp tính, nhiễm khuẩn, chấn thương.
- Giảm chức năng thận do bệnh thận, hoặc rối loạn chức năng thận, hoặc có thể do những tình trạng bệnh lý như trụy tim mạch, nhồi máu cơ tim cấp tính và nhiễm khuẩn huyết gây nên.
- Nhiễm acid chuyển hóa cấp tính và mạn tính, có hoặc không có hôn mê.
- Suy giảm chức năng gan, bệnh gan nặng, bệnh tim mạch nặng, bệnh hô hấp nặng với giảm Oxygen huyết.
- Suy tim sung huyết, trụy tìm mạch, nhồi máu cơ tim cấp tính.
- Bệnh phổi thiếu oxygen mãn tính.
- Nhiễm khuẩn nặng, nhiễm khuẩn huyết.
- Những trường hợp mất bù chuyển hóa cấp tính, ví dụ những trường hợp nhiễm khuẩn hoặc hoại thư.
- Phụ nữ mang thai.
- Phải ngừng tạm thời Metformin cho người bệnh chiếu chụp X quang có tiêm các chất cản quang có iod vì sử dụng những chất này có thể ảnh hưởng cấp tính chức năng thận.
- Hoại thư, nghiện rượu, thiếu dinh dưỡng.
Tác dụng phụ
- Thường gặp: Chán ăn, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đầy thượng vị, táo bón, ợ nóng; Ban, mày đay, cảm thụ với ánh sáng; Giảm nồng độ vitamin B.
- Ít gặp: Loạn sản máu, thiếu máu bất sản, thiếu máu tan huyết, suy tủy, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt, nhiễm Acid Lactic.
- Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
- Ngay cả khi uống Metformin quá liều đến 85 g vẫn không ghi nhận bị tụt đường huyết, mặc dù bệnh nhân bị nhiễm Acid Lactic trong những trường hợp này.
- Metformin có thẩm phân được với hệ số thanh thải lên tới 170 ml/ phút; sự thẩm phân máu có thể có tác dụng loại trừ thuốc tích lũy ở người bệnh nghi là dùng thuốc quá liều.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin cách xử lý khi quên liều đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin các biểu hiện sau khi dùng thuốc Glucofine 1000 mg đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc cần được bảo quản nơi khô, nhiệt độ dưới 30ºC, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thuốc Glucofine 1000 mg có hạn sử dụng 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc
Hiện nay, thuốc được bán ở các trung tâm y tế, quầy thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế với các mức giá dao động tùy từng đơn vị hoặc thuốc cũng có thể được tìm mua trực tuyến với giá ổn định tại Chợ y tế xanh.
Giá bán
Giá thuốc Glucofine 1000 mg thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này. Người mua nên thận trọng để tìm mua thuốc ở những chỗ bán uy tín, chất lượng với giá cả hợp lý.
Thông tin tham khảo
Dược lực học
Metformin là một thuốc chống đái tháo đường nhóm Biguanid, có cơ chế tác dụng khác với các thuốc chống đái tháo đường nhóm Sulfonylurê. Không giống Sulfonylurê, Metformin không kích thích giải phóng Insulin từ các tế bào bêta tuyên tụy. Thuốc không có tác dụng hạ đường huyết ở người không bị đái tháo đường. Ở người đái tháo đường, Metformin làm giảm sự tăng đường huyết nhưng không gây tai biến hạ đường huyết.
Dược động học
Metformin hấp thụ chậm và không hoàn toàn ở đường tiêu hóa. Khả dụng sinh học tuyệt đối của 500 mg Metformin uống lúc đói xấp xỉ 50 – 60%. Không có sự tỷ lệ với liều khi tăng liều do hấp thụ giảm. Thức ăn làm giảm mức độ hấp thụ và làm chậm sự hấp thụ Metformin. Metformin liên kết với protein huyết tương mức độ không đáng kể. Metformin phân bố nhanh chóng vào các mô và dịch. Thuốc cũng phân bố vào trong hồng cầu.
Metformin không bị chuyển hóa ở gan, và không bài tiết qua mật. Bài tiết ở ống thận là đường thải trừ chủ yếu của Metformin.
Sau khi uống, khoảng 90% lượng thuốc hấp thụ được thải trừ qua đường thận trong vòng 24 giờ đầu ở dạng không chuyển hóa. Thời gian bán thải trong huyết tương là 1,5 – 4,5 giờ. Có thể có nguy cơ tích lũy trong trường hợp suy giảm chức năng thận. Độ thanh thải Metformin qua thận giảm ở người bệnh suy thận và người cao tuổi.