Thuốc Hagimox là gì?
Thuốc Hagimox được chỉ định để điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp, nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng, nhiễm khuẩn da và các loại nhiễm khuẩn khác.
Tên biệt dược
Hagimox.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nang cứng.
Quy cách đóng gói
Thuốc Hagimox được đóng gói dưới dạng hộp 10 vỉ x 10 viên, chai 200 viên, chai 500 viên.
Phân loại
Thuốc thuộc nhóm thuốc kê đơn – ETC.
Số đăng ký
VD-17848-12
Thời hạn sử dụng thuốc Hagimox
Sử dụng thuốc trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày sản xuất. Không sử dụng thuốc đã hết hạn sử dụng ghi trên bao bì.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất tại Công ty cổ phần dược Hậu Giang – Việt Nam.
Thành phần thuốc Hagimox
Hoạt chất: Amoxicilin Trihydrat tương đương 500 mg Amoxicilin khan.
Tá dược: Aerosil, Natri Lauryl Sulfat, Magnesi Stearat.
Công dụng của thuốc Hagimox trong việc điều trị bệnh
Hagimox được chỉ định trong điều trị các trường hợp:
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới do liên cầu khuẩn, phế cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn không tiết penicilinase và H. influenzae.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng.
- Bệnh lậu.
- Nhiễm khuẩn đường mật.
- Nhiễm khuẩn da, cơ do liên cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn, e. coli nhạy cảm với Amoxicilin.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Hagimox
Cách sử dụng
Thuốc dùng đường uống, uống trước hoặc sau bữa ăn đều được.
Đối tượng sử dụng thuốc Hagimox
Thuốc dành cho người lớn và trẻ em trên 6 tuổi.
Liều dùng thuốc
Các bệnh nhiễm khuẩn từ nhẹ đến vừa
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 1 viên x 3 lần/ngày. Cách mỗi 8 giờ uống 1 lần.
Trẻ em 6 – 12 tuổi: 1 viên x 2 lần/ngày. Cách mỗi 12 giờ uống 1 lần.
Điều trị viêm loét dạ dày tá tràng do Helicobacter pylori.
Người lớn: Uống 2 viên x 2 – 3 lần/ ngày. Khoảng cách giữa 2-lần uống từ 8 – 12 giờ, trong 14 ngày.
Đối với người suy thận, dùng theo liều sau:
Cl creatinin < 10 ml/ phút: 500 mg/ 24 giờ.
Cl creatinin > 10 ml/ phút: 500 mg/ 12 giờ.
Hoặc theo chỉ dẫn của Thầy thuốc.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Hagimox
Chống chỉ định
Thuốc chống chỉ định trong các trường hợp:
- Trong các trường hợp mẫn cảm với các Penicilin và Cephalosporin.
- Bệnh tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn.
- Bệnh nhân đang điều trị với Allopurinol.
Tác dụng phụ của thuốc Hagimox
Thường gặp: ngoại ban (3 – 10%), thường xuất hiện chậm, sau 7 ngày điều trị. Tiêu hóa: buồn nôn, nôn, tiêu chảy. Phản ứng quá mẫn: ban đỏ, ban dát sần và mày đay, đặc biệt là hội chứng Stevens – Johnson.
Hiếm gặp: tăng nhẹ SGOT, kích động, vật vã, lo lắng, mất ngủ, lú lẫn, thay đổi ứng xử và/hoặc chóng mặt, thiếu máu, giảm tiểu cầu, ban xuất huyết giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu ưa Eosin, giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt.
*Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc*.
Xử lý khi quá liều thuốc Hagimox
Chưa tìm thấy tài liệu
Cách xử lý khi quên liều thuốc Hagimox
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Hagimox
Điều kiện bảo quản
Bảo quản thuốc trong bao bì kín, nơi khô ráo, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ phòng, nhiệt độ không quá 30°.
Thời gian bảo quản
Thông tin về thời gian bảo quản thuốc đang được cập nhật.
Thông tin mua thuốc Hagimox
Nơi bán thuốc
Có thể tìm mua thuốc tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo chất lượng thuốc cũng như sức khỏe bản thân.
Giá bán thuốc
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Nội dung tham khảo thuốc Hagimox
Dược lực học
Amoxicilin là Aminopenicilin, bền trong môi trường acid, có phổ tác dụng rộng hơn Benzylpenicilin, đặc biệt có tác dụng chống trực khuẩn Gram âm. Amoxicilin có tác dụng diệt khuẩn, do ức chế sinh tổng hợp Mucopeptid của thành tế bào vi khuẩn. Amoxicilin có hoạt tính với phần lớn các loại vi khuẩn Gram âm và Gram dương như: liên cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn không tạo Penicilinase, H. influenzae, Diplococcus Pneumoniae, N. gonorrheae, E. coli, và Proteus Mirabilis. Amoxicitin không có hoạt tính với những vi khuẩn tiết Penicilinase, đặc biệt các tụ cầu kháng Methicilin, tất cả các chủng Pseudomonas và phần lớn các chủng Klebsiella và Enterobacter. Amoxicilin có tác dụng in vitro mạnh hơn ampicilin đối với Enterococcus faecalis và Salmonella spp., nhưng kém tác dụng hơn đối với Shigella spp. Phổ tác dụng của Amoxicilin có thể rộng hơn khi dùng đồng thời với Sulbactam và Acid Clavulanic. Đã có thông báo E. coli kháng cả Amoxicilin phối hợp với Acid Clavulanic (16,8%).
Dược động học
Amoxicilin bền vững trong môi trường Acid dịch vị. Hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn, nhanh và hoàn toàn hơn qua đường tiêu hóa so với Ampicilin. Amoxicilin phân bố nhanh vào hầu hết các mô và dịch trong cơ thể, trừ mô não và dịch não tủy, nhưng khi màng não bị viêm thì Amoxicilin lại khuếch tán vào dễ dàng. Khi uống 500 mg, nồng độ Amoxicilin đạt khoảng 8 – 10 microgam/ml. Thời gian bán thải của Amoxicilin khoảng 61,3 phút, dài hơn ở trẻ sơ sinh, và người cao tuổi. Ở người suy thận, thời gian bán thải của thuốc dài khoảng 7 – 20 giờ. Khoảng 60% liều uống Amoxicilin thải nguyên dạng ra nước tiểu trong vòng 6 – 8 giờ. Probenecid kéo dài thời gian thải của Amoxicilin qua đường thận. Amoxicilin có nồng độ cao trong dịch mật và một phần thải qua phân.
Tương tác
Allopurinol làm tăng nguy cơ dị ứng của Amoxicilin. Probenecid làm giảm sự bài tiết Amoxicilin ở ống thận, có thể làm gia tăng nồng độ của Amoxicilin trong máu gây độc tính.
Thận trọng
Phải định kỳ kiểm tra chức năng gan, thận trong suốt quá trình điều trị dài ngày.
Có thể xảy ra phản ứng quá mẫn trầm trọng ở những người bệnh có tiền sử dị ứng với Penicilin hoặc các dị nguyên khác, nên cần phải điều tra kỹ tiền sử dị ứng với Penicilin, Cephalosporin và các dị nguyên khác.
Nếu phản ứng dị ứng xảy ra như ban đỏ, phù Quincke, sốc phản vệ, hội chứng Stevens – Johnson, phải ngừng liệu pháp Amoxicillin và điều trị cấp cứu bằng Adrenalin, thở oxy, liệu pháp corticoid tiêm tĩnh mạch và thông khí, kể cả đặt nội khí quản và không bao giờ được điều trị bằng Penicilin hoặc Cephalosporin nữa.