Site icon Medplus.vn

Thuốc Hemasite: Liều dùng & lưu ý, hướng dẫn sử dụng, tác dụng phụ

Thuốc Hemasite là gì?

Thuốc Hemasite được chỉ định để gây tê phong bế, gây tê ngoài màng cứng.

Tên biệt dược

Hemasite.

Dạng trình bày

Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm.

Quy cách đóng gói

Thuốc Hemasite được đóng gói dưới dạng hộp 10 ống x 4ml.

Phân loại

Thuốc thuộc nhóm thuốc kê đơn – ETC.

Số đăng ký

VN-16522-13

Thời hạn sử dụng thuốc Hemasite

Sử dụng thuốc trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không sử dụng thuốc đã hết hạn sử dụng ghi trên bao bì.

Nơi sản xuất

Thuốc được sản xuất tại Myung Moon Pharmaceutical., Co., Ltd. – Hàn Quốc.

Thành phần thuốc Hemasite

Hoạt chất:

Công dụng của thuốc Hemasite trong việc điều trị bệnh

Hemasite được chỉ định trong các trường hợp:

Hướng dẫn sử dụng thuốc Hemasite

Cách sử dụng

Thuốc dùng đường tiêm.

Đối tượng sử dụng thuốc Hemasite

Thuốc dành cho người lớn.

Liều dùng thuốc

Người lớn: Liều tối đa 2mg/kg cho mỗi lần sử dụng. Liều sử dụng phụ thuộc vào vị trí gây tê, độ tuổi, và thể trạng của bệnh nhân.

Gây tê phong bế

Gây tê ngoài màng cứng

Gây tê đốt sống cùng:

Khi thời gian gây tê kéo dài, kết hợp Epinephrine 0.005mg vào mỗi 1ml dung dịch tiêm. (epinephrine 1:20)

Liều dùng có thể tăng hay giảm một cách thích hợp tùy theo tuổi tác, bộ phận gây tê, vị trí mô, triệu chứng, thể trạng bệnh nhân.

Lưu ý đối với người dùng thuốc Hemasite

Chống chỉ định

Thuốc chống chỉ định trong các trường hợp:

Bệnh nhân mẫn cảm với thuốc, hoặc với các thuốc gây tê tại chỗ dạng Amid, hay dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Đối với gây tê ngoài màng cứng:

Tác dụng phụ của thuốc Hemasite

Sốc: Bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận vì sốc có thể xảy ra. Ngừng sử dụng thuốc và tiến hành các biện pháp thích hợp như hô hấp nhân tạo, liệu pháp oxy, sử dụng dịch truyền natri carbonat và các thuốc tăng huyết áp…trong trường hợp xảy ra các phản ứng không mong muốn như tụt huyết áp, da xanh tái, mạch bất thường và trụy hô hấp.

Các phản ứng trên hệ thần kinh trung ương: Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ vì các triệu chứng nhiễm độc như run, co giật. có thể xảy ra. Ngừng điều trị và sử dụng diazepam hoặc các barbiturate tác dụng cực ngắn (Thiopental Sodium) khi xảy ra các triệu chứng này.

Gan: Bệnh nhân phải được theo dõi thận trọng vì có thể xảy ra tăng các chỉ số AST, ALT, ALP khi sử dụng thuốc thời gian dài trong duy trì gây tê ngoài màng cứng. Khi các tác dụng không mong muốn này xảy ra cần ngừng dùng thuốc và tiến hành các biện pháp điều trị thích hợp.

Quá mẫn: Các bệnh trên da như mày đay, phù có thể xảy ra.

*Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc*.

Xử lý khi quá liều thuốc Hemasite

Co giật toàn thân được xử trí bằng oxy và hô hấp hỗ trợ. Tăng cường thông khí có thể làm giảm mạnh độc tính. Có thể tiêm tĩnh mạch và tiêm nhắc lại những liều nhỏ Barbiturat có thời gian tác dụng ngăn (thiopenthal 50 – 150 mg) hoặc diazepam (5 – 10 mg). Có thể dùng suxamethonium nhưng chỉ có các thầy thuốc gây mê mới được quyền chỉ định.

Suy tuần hoàn được xử trí bằng cho thở oxy, đặt đầu thấp, cho thuốc cường giao cảm, truyền dịch. Trường hợp vô tâm thu hoặc rung thất, cần phải được hồi sức tích cực, kéo dài. Phải cho Epinephrine và Natri Bicarbonat càng sớm càng tốt.

Cách xử lý khi quên liều thuốc Hemasite

Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc đang được cập nhật.

Các biểu hiện sau khi dùng thuốc

Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.

Hướng dẫn bảo quản thuốc Hemasite

Điều kiện bảo quản

Bảo quản thuốc trong bao bì kín, nơi khô ráo, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ phòng, nhiệt độ không quá 30°.

Thời gian bảo quản

Thông tin về thời gian bảo quản thuốc đang được cập nhật.

Thông tin mua thuốc Hemasite

Nơi bán thuốc

Có thể tìm mua thuốc tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo chất lượng thuốc cũng như sức khỏe bản thân.

Giá bán thuốc

Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.

Nội dung tham khảo thuốc Hemasite

Dược lực học

Bupivacain là thuốc gây tê tại chỗ thuộc nhóm amid, có thời gian tác dụng kéo dài. Thuốc có tác dụng phong bế có hồi phục sự dẫn truyền xung thần kinh do làm giảm tính thấm của màng tế bào thần kinh đối với ion Na+. Đặc điểm nổi bật nhất của Bupivacain dù có phối hợp hay không với Epinephrin là thời gian tác dụng dài. Có thể lựa chọn các dung dịch tiêm khác nhau: 2,5 mg/ml hay 5 mg/ml hay 7,5 mg/ml tùy theo mức độ cần phong bế hệ thần kinh vận động nhiều hay ít.

Dược động học

Tốc độ hấp thu của bupivacain phụ thuộc vào tổng liều và nồng độ thuốc sử dụng vào cách gây tê, sự phân bố mạch ở vị trí tiêm và sự có mặt của Epinephrin trong dịch tiêm. Epineplrin với nồng độ thấp (1/200.000 = 5 microgam/ml) là giảm tốc độ hấp thu, cho phép sử dụng tổng liều tương đối lớn hơn và kéo dài thời gian gây tê tại chỗ.

Bupivacain là thuốc tê có thời gian tác dụng dài với nửa đời là 1,5- 5,5 giờ ở người lớn và khoảng 8 giờ ở trẻ sơ sinh. Dùng nhiều liều lặp lại sẽ có hiện tượng tích lũy chậm.

Tương tác

Bupivacaine và các thuốc gây co mạch (ví dụ Epinephrine hoặc Norepinephrine) không được sử dụng đồng thời ở các bệnh nhân sau:

Khi sử dụng với các thuốc gây co mạch, cản hết sức thận trọng với những bệnh nhân sau:

Thận trọng

Thuốc cần được sử dụng thận trọng đối với những bệnh nhân sau:

Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai: Không sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và phụ nữ có khả năng mang, thai trừ phi lợi ích của việc dùng thuốc lớn hơn khả năng gây hại cho thai nhi.

Thời kỳ cho con bú: Bupivacain vào được sữa mẹ, nhưng với lượng ít không gây ảnh hưởng đến con, khi mẹ dùng ở mức độ điều trị.

Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy

Không lái xe và vận hành máy móc khi sử dụng thuốc.

Hình ảnh tham khảo của thuốc Hemasite

Hemasite

Nguồn tham khảo

Drugbank

Exit mobile version