Thuốc Jasugrel là gì?
Thuốc Jasugrel là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị:
- Dự phòng biến cố huyết khối trên bệnh nhân là người trưởng thành bị hội chứng mạch vành cấp (ví dụ đau thắt ngực không ổn định, nhồi máu cơ tim không có đoạn ST chênh (STEMI)
- Nhồi máu cơ tim có đoạn ST chênh (STEMI) có chỉ định can thiệp mạch vành qua da sớm hoặc trì hoãn (PCI).
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Jasugrel
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng: hộp 2 vỉ x 14 viên
Phân loại thuốc Jasugrel
Thuốc Jasugrel là thuốc ETC – thuốc kê đơn
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VN3-78-18
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất ở: Eli Lilly & Company
Địa chỉ: Lilly Technology Center, Indianapolis, Indiana 46285 USA
Thành phần của thuốc Jasugrel
- Mỗi viên nén chứa 5 mg prasugrel (dạng Prasugrel hydrochlorid 5,49 mg).
- Cellulose vi tinh thể, Mannitol (E421), Natri croscarmellose, Hypromellose (E464), Magnesium stearate, Triacetin (E1518), Sắt oxit màu vàng(E172), Talc
Công dụng của thuốc Jasugrel trong việc điều trị bệnh
Thuốc Jasugrel là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị:
- Dự phòng biến cố huyết khối trên bệnh nhân là người trưởng thành bị hội chứng mạch vành cấp (ví dụ đau thắt ngực không ổn định, nhồi máu cơ tim không có đoạn ST chênh (STEMI)
- Nhồi máu cơ tim có đoạn ST chênh (STEMI) có chỉ định can thiệp mạch vành qua da sớm hoặc trì hoãn (PCI).
Hướng dẫn sử dụng thuốc Jasugrel
Cách dùng thuốc Jasugrel
Thuốc dùng qua đường tiêm
Liều dùng thuốc Jasugrel
Người lớn:
- Nên bắt đầu dùng Jasugrel với liều đơn 60 mg, sau đó tiếp tục dùng liều 10 mg một lần trong ngày
Bệnh nhân cân nặng <60 kg:
- Nên dùng Jasugrelvới liều đơn tấn công ban đầu là 60 mg, sau đó tiếp tục duy trì liều 5 mg một lần trong ngày.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Jasugrel
Chống chỉ định
- Mẫn cảm với hoạt chất hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc được liệt kê trong mục 3.
- Đang có bệnh lý xuất huyết.
- Có tiền sử đột quỵ hoặc cơn thiếu máu não thoáng qua (transient ischaemic attack -TIA).
- Suy gan nang (phân loại Child Pugh C).
Thận trọng khi dùng
- Hiện tại ít có kinh nghiệm điều trị prasugrel trên bệnh nhân suy thận (bao gồm cả bệnh thận giai đoạn cuối) và trên bệnh nhân suy gan mức độ trung bình. Có thể có tăng nguy cơ xuất huyết trên các bệnh nhân này. Do đó, nên thận trọng khi sử dụng prasugrel cho các bệnh nhân này.
- Thông tin từ y văn đối tượng bệnh nhân người Nhật và Trung Quốc có nguy cơ xuất huyết nội sọ cao hơn so với các quần thể bệnh nhân từ các nước phương tây. Prasugrel không làm tăng nguy cơ xuất huyết nội sọ trên toàn bộ quần thể bệnh nhân tham gia thử nghiệm lâm sàng (TRITON TIMI-38). Kinh nghiệm điều
trị bằng prasugrel trên các bệnh nhân châu Á còn hạn chế. Do đó, nên thận trọng khi sử dụng prasugrel trên các bệnh nhân này. - Bệnh nhân cần được tư vấn rằng quá trình cầm máu có thể kéo dài hơn bình thường khi sử dụng prasugrel (kết hợp với acid acetylsalicylic) đồng thời bệnh nhân nên thông báo với bác sĩ nếu xuất hiện chảy máu bất thường (vị trí hoặc thời gian) trong quá trình điều trị.
Tác dụng phụ của thuốc Jasugrel
Các rối loạn hệ máu và bạch huyết :
- Thường gặp: thiếu máu
- Ít gặp: giảm tiểu cầu
- Hiếm gặp : ban xuất huyết giảm và tiểu cầu huyết khối
Các rối loạn hệ miễn dịch :
- Ít gặp: quá mẫn bao gồm phù mạch
Các rối loạn thị giác :
- Ít gặp: xuất huyết mắt
Các rối loạn trên mạch :
- Thường gặp: tụ máu
Các rối loạn trên hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất:
- Thường gặp: chảy máu cam
- Ít gặp: ho ra máu
Các rối loạn trên hệ tiêu hóa :
- Thường gặp: xuất huyết tiêu hóa
- Ít gặp: xuất huyết sau phúc mạc, xuất huyết trực tràng, xuất hiện máu trong phân (Haematochezia), chảy máu nướu
Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kì mang thai:
- Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra tác hại trực tiếp của thuốc trên phụ nữ có thai, trên sự phát triển của bào thai/ thai nhi, quá trình sinh sản hoặc phát triển sau khi sinh (xem mục 14.2). Do các nghiên cứu về khả nang sinh sản trên động vật không phải luôn phản ánh đúng đáp ứng trên người, chỉ nên sử dụng Jasugrel cho phụ nữ có thai khi lợi ích của thuộc với người mẹ vượt trội nguy cơ gây hại cho thai nhi.
Thời kì cho con bú:
- Chưa biết rõ prasugrel có bài tiết qua sữa mẹ trên người hay không. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy prasugrel bài tiết qua sữa mẹ. Không khuyến cáo sử dụng prasugrel trong thời kỳ cho con bú.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc:
- Chưa có các nghiên cứu được thực hiện trên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Prasugrel được dự kiến là không có ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể trên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Cách xử lý khi quá liều
- Quá liều Jasugrel có thể dẫn đến kéo dài thời gian chảy máu và kéo theo các biến chứng xuất huyết. Hiện chưa có các dữ liệu về sự đảo ngược tác dụng dược lý của prasugrel; tuy nhiên, nếu cần nhanh chóng điều chỉnh thời gian chảy máu kéo dài, có thể xem xét truyền tiểu cầu và/hoặc các chế phẩm máu khác.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Jasugrel
- Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Jasugrel đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Jasugrel
Điều kiện bảo quản
- Nơi khô ráo,thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
- 24 tháng kể từ ngày sản xuất
Thông tin mua thuốc Jasugrel
Nơi bán thuốc Jasugrel
Nên tìm mua Jasugrel Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc Jasugrel
Dược lực học
- Prasugrel là thuốc ức chế hoạt hóa và kết tập tiểu cầu thông qua sự gắn không hồi phục chất chuyển hóa có hoạt tính của thuốc với nhóm P2Y12 của receptor ADP trên tiểu cầu. Do tiểu cầu tham gia vào quá trình khởi động và/hoặc tiến triển của các biến chứng huyết khối trong xơ vữa động mạch, ức chế chức năng của tiểu cầu có thể làm giảm các biến cố tim mạch như tử vong, nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.
Dược động học
- Prasugrel là một tiền thuốc được chuyển hóa nhanh trong cơ thể tạo chất chuyển hóa có hoạt tính và không có hoạt tính. Sự biến thiên về nồng độ chất chuyển hóa có hoạt tính trong tuần hoàn giữa các cá thể và trong cùng cá thể ở mức độ thấp/trung bình (tương ứng 27% và 19%). Dược động học của prasugrel tương tự nhau ở nhóm người tình nguyện khỏe mạnh, bệnh nhân có xơ vữa động mạch ổn định và bệnh nhân trải qua can thiệp mạch vành qua da
Tương tác thuốc:
- Acid acetylsalicylic: Jasugrel được dùng đồng thời với acidacetylsalicylic (ASA). Mặc dù có thể có tương tác được lực học với acid acetylsalicylic dẫn đến tăng nguy cơ xuất huyết, các bằng chứng cho thấy hiệu quả và độ an toàn của prasugrel trên bệnh nhân được điều trị đồng thời với ASA.
- Heparin: Truyền tĩnh mạch nhanh liều đơn heparin không phân đoạn (liều 100 U/kg) làm thay đổi không đáng kể tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu của prasugrel. Tương tự, prasugrel làm thay đổi không có ý nghĩa tác dụng chống đông của heparin. Do đó, có thể sử dụng đồng thời prasugrel và heparin. Nguy cơ xuất huyết có thể tăng khi dùng Jasugrel cùng với heparin.
- Statins: Atorvastatin (liều 80 mg/ngày) không làm thay đổi dược động học của prasugrel và tác dụng ức chế chống kết tập tiểu cầu của thuốc. Do đó, các statin, cơ chất của CYP3A, không ảnh hưởng đến dược động học hoặc tác dụng chống kết tập tiểu cầu của prasugrel.