Thuốc Jexta là gì?
Thuốc Jexta là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị:
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp bao gồm nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới ở các bệnh nhân xơ nang.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu. Dự phòng phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt qua ngã niệu đạo.
- Nhiễm khuẩn da, mô mềm, xương, khớp.
- Nhiễm khuẩn đường mật.
- Nhiễm khuẩn ổ bụng.
- Nhiễm khuẩn liên quan đến thẩm phân phúc mạc.
- Viêm màng não do vi khuẩn Gram (-) ưa khí.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Jexta
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng bột pha tiêm
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng: hộp 1 lọ bột + 1 ống nước pha tiêm 10ml
Phân loại thuốc Jexta
Thuốc Jexta là thuốc ETC – thuốc kê đơn
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VN-19916-16
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất ở: Galpha Laboratoires Ltd
Địa chỉ: At: Vill. Thana, Baddi Himachal Pradesh-173 205 Ấn Độ
Thành phần của thuốc Jexta
- Hoạt chất: Ceftazidim (dưới dạng ceftazidim pentahydrat) 1g
- Tá dược: natri carbonat
- Một ống dung môi chứa nước cất vô khuẩn pha tiêm 10 ml.
Công dụng của thuốc Jexta trong việc điều trị bệnh
Thuốc Jexta là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị:
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp bao gồm nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới ở các bệnh nhân xơ nang.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu. Dự phòng phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt qua ngã niệu đạo.
- Nhiễm khuẩn da, mô mềm, xương, khớp.
- Nhiễm khuẩn đường mật.
- Nhiễm khuẩn ổ bụng.
- Nhiễm khuẩn liên quan đến thẩm phân phúc mạc.
- Viêm màng não do vi khuẩn Gram (-) ưa khí.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Jexta
Cách dùng thuốc Jexta
Thuốc dùng qua đường tiêm
Liều dùng thuốc Jexta
Người lớn:
- Có thể dùng từ 1-6 g/ngày, mỗi lần cách nhau 8-12 giờ. Trong phần lớn các bệnh nhiễm khuẩn, liều 1 g mỗi 8 giờ hoặc 2 g mỗi 12 giờ được khuyến cáo.
- Trong các bệnh nhiễm khuẩn tiết niệu hoặc nhiễm khuẩn ít nghiêm trọng, liều 500 mg- 1 g mỗi 12 giờ. Trường hợp nhiễm khuẩn nặng hoặc có kèm suy giảm miễn dịch, nên dùng liều 2 g mỗi 8 giờ hoặc liều 3 g mỗi 12 giờ.
- Trong dự phòng phẫu thuật tuyến tiền liệt, tiêm liều 1 g tại thời điểm gây mê. Liều thứ 2 được xem xét ở giai đoạn bỏ ống thông.
Người cao tuổi:
- Đây là độ tuổi suy giảm chức năng thanh thải thuốc, do đó không vượt quá 3g/24 giờ.
- Bệnh nhân xơ nang: viêm phổi nặng có thể được chỉ định liều cao từ 100-150 mg/kg/24 giờ, chia làm 3 lần mỗi ngày. Liều tối đa: 9g/ ngày.
Trẻ trên 2 tháng tuổi:
- Liều từ 30-100 mg/kg/24 giờ, chia làm 2 hoặc 3 lần đưa thuốc. Liều 150mg/kg/24 giờ (tối đa 6 g/24 giờ) có thể đưa cho trẻ trong trường hợp suy giảm miễn dịch hoặc viêm màng não.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Jexta
Chống chỉ định
- Ceftazidim chống chỉ định với các trường hợp mẫn cảm với ceftazidim hoặc có tiền sử dị ứng với nhóm kháng sinh penicilin và cephalosporin.
Ceftazidim khi pha với lidocain không được sử dụng trong các trường hợp:
- Đường tĩnh mạch
- Trẻ dưới 30 tháng tuổi
- Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với hỗn hợp này
- Bệnh nhân suy tim nặng
Thận trọng khi dùng
- Như các kháng sinh betalactam khác, trước khi sử dụng cho bệnh nhân cần kiểm tra phản ứng quá mẫn với thuốc, nếu có phản ứng dị ứng xảy ra cần ngừng thuốc.
- Vì ceftazidim có phổ kháng khuẩn rất rộng nên cần lưu ý tiền sử bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt là đại tràng.
- Việc sử dụng kéo dài ceftazidim có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của các chủng không nhạy cảm như Candida spp., Enterococci do đó có thể phải gián đoạn điều trị hoặc có biện pháp thích hợp khắc phục.
- Lưu ý về trường hợp suy thận, đặc biệt là những bệnh nhân dùng liều cao.
Tác dụng phụ của thuốc Jexta
Các tác dụng không mong muốn thường gặp:
- Mẫn cảm: phát ban, ngứa, sốt.
- Gan: tăng tạm thời AST (SGOT), ALT (SGPT), và phosphatase kiềm.
- Tại chỗ tiêm: nóng, đỏ, viêm khi tiêm tĩnh mạch, đau, chai cứng.
Các tác dụng không mong muốn ít thường xuyên hơn:
- Mẫn cảm: tê và sốc phản vệ
- Thận: tăng tạm thời ure và creatinin
- Huyết học: thiếu máu, bao gồm thiếu máu tán huyết, tăng bạch cầu ưa acid, giảm tổng bạch cầu, giảm tiểu cầu
- Tiết niệu sinh dục: viêm âm đạo, nhiễm nấm Candida âm đạo.
- Đường tiêu hóa: tiêu chảy, buồn nôn và ói mửa.
- Tâm thần: bệnh nhân có thể có lẫn lộn tạm thời.
Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kì mang thai:
- Chưa có báo cáo về khả năng gây quái thai của ceftazidim nhưng cũng chưa có đủ nghiên cứu về tính an toàn của ceftazidim khi dùng cho phụ nữ có thai, do đó cần thận trọng khi dùng cho phụ nữ có thai, đặc biệt trong những tháng đầu thai kỳ. Tham khảo ý kiến bác sỹ và cân nhắc lợi ích nguy cơ trước khi dùng.
Thời kì cho con bú:
- Ceftazidim thải trừ qua sữa mẹ ở nồng độ thấp. Thận trọng khi dùng cho phụ nữ cho con bú.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc:
- Chóng mặt có thể xảy ra khi sử dụng thuốc, do đó thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
Cách xử lý khi quá liều
- Triệu chứng quá liều có thể nghi ngờ khi viêm, đau và viêm tĩnh mạch tại chỗ tiêm
- Quá liều hoặc dùng liều lượng lớn khi bệnh nhân có suy thận có thể dẫn đến di chứng thần kinh bao gồm chóng mặt, rối loạn cảm xúc, nhức đầu, co giật, bệnh não và hôn mê.
- Xét nghiệm bất thường có thể xảy ra sau khi quá liều bao gồm nồng độ cao creatinin, tăng men gan và bilirubin, thử nghiệm coombs dương tính, tăng tiểu cầu, giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu ái toan, giảm bạch cầu và kéo dài thời gian prothrombin.
- Các biện pháp chung điều trị triệu chứng và hỗ trợ nên được thực hiện, cùng với các biện pháp cụ thể để kiểm soát bất kỳ cơn co giật. Trong trường hợp quá liều trầm trọng, đặc biệt là ở một bệnh nhân bị suy thận, chạy thận nhân tạo kết hợp và lọc máu có thể được xem xét.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Jexta
- Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Jexta đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Jexta
Điều kiện bảo quản
- Nơi khô ráo,thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
- 24 tháng kể từ ngày sản xuất
Thông tin mua thuốc Jexta
Nơi bán thuốc Jexta
Nên tìm mua Jexta Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc Jexta
Dược lực học
- Ceftazidim có tác dụng diệt khuẩn do ức chế các enzym tổng hợp vách tế bào vi khuẩn. Thuốc bền vững với hầu hết các beta – lactamase của vi khuẩn trừ enzym của Bacterotss. Thuốc nhạy cảm với nhiều vi khuẩn Gram âm đã kháng aminoglycosid và các vi khuẩn Gram dương đã kháng ampicilin và các cephalosporin khác.
Dược động học
Hấp thu:
- Nói chung, nồng độ trong huyết tương 8 giờ sau khi tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp liều 500 mg hoặc hơn ceftazidim vượt quá 2 mg/l. Sau các liều tiêm tĩnh mạch 1 g và 2 g mỗi 8 giờ trong 10 ngày, không có bằng chứng tích lũy của ceftazidim trong huyết thanh của các bệnh nhân có chức năng thận bình thường.
Phân bố:
- Dưới 10% ceftazidim liên kết với protein huyết tương và mức độ liên kết độc lập với nồng độ thuốc trong máu. Nồng độ ceftazidim vượt quá nồng độ ức chế tối thiểu trong hầu hết các mô như xương, tim, mật, đờm, thủy dịch, dịch màng phổi và dịch màng bụng. Ceftazidim đi qua hàng rào máu não với nồng độ thấp, nồng độ điều trị khoảng 4-20 mg/1 nhưng đạt nồng độ cao hơn khi màng não bị viêm
Thải trừ:
- Khoảng 80-90% liều của cefiazidim được đào thải qua thận ở dạng không đổi trong 24 giờ, dẫn đến nồng độ thuốc cao trong nước tiểu. Với các bệnh nhân có chức năng thận bình thường, thời gian bán thải của ceftazidim là 2 giờ sau khi tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp.
Tương tác thuốc:
- Thuốc kháng sinh aminoglycosid và thuốc lợi tiểu: độc tính trên thận đã được báo cáo khi dùng đồng thời cephalosporin và các thuốc kháng sinh aminoglycosid hoặc các thuốc lợi tiểu mạnh, chẳng hạn như frosemid. Chức năng thận nên được theo dõi cẩn thận, đặc biệt là nếu dùng liều cao aminogiycosid hoặc nếu điều trị kéo dài, vì độc tính cao trên thận của thuốc kháng sinh aminoglycosid.
- Kháng sinh khác: In vitro, chloramphenicol đã được chứng minh là đối kháng với cefazidim và các cephalosporin khác. Mối liên quan lâm sàng của phát hiện này chưa rõ ràng, nhưng nếu đồng thời dùng ceftazidim với chloramphenicol, khả năng của đối kháng cần được xem xét.