Site icon Medplus.vn

Thuốc Kbat: Liều dùng & lưu ý, hướng dẫn sử dụng, tác dụng phụ

Thuốc Kbat là gì?

Thuốc Kbat được sử dụng chỉ định để điều trị:

Tên biệt dược

Kbat

Dạng trình bày

Thuốc được bào chế dưới dạng: Viên nang cứng

Quy cách đóng gói

Thuốc Kbat được đóng gói theo: Hộp 6 vỉ x5 viên

Phân loại thuốc Kbat

Thuốc thuộc nhóm thuốc kê đơn – ETC

Số đăng ký

Thuốc Kbat có số đăng ký: VN-17320-13

Thời hạn sử dụng

Thuốc Kbat được sử dụng trong vòng 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Nơi sản xuất của thuốc Kbat

Thuốc được sản xuất tại: Công ty S.C. Slavia Pharm S.R.L.

Thành phần

Thuốc Kbat cấu tạo gồm: Itraconazol – 100mg

Công dụng của thuốc Kbat trong việc điều trị bệnh

Thuốc được sử dụng chỉ định để điều trị:

Hướng dẫn sử dụng thuốc Kbat

Cách sử dụng

Thuốc được dùng qua đường uống.

Đối tượng sử dụng

Thuốc Kbat được dùng cho người lớn.

Liều dùng thuốc Kbat

Nhiễm nấm Candida âm hộ – âm đạo : 2 viên( 100mg) x 2 lần/ngày dùng trong 1 ngày; hoặc 2 viên x 1 lần/ngày và dùng trong 3 ngày.
Lang ben : 2 viên x 1 lần/ngày dùng trong 7 ngày.
Nấm ngoài da:
Nhiễm Candida ở miệng – họng : 1 viên x 1 lần/ngày dùng trong 15 ngày. Ở người bệnh AIDS, cấy ghép cơ quan hoặc giảm bạch cầu trung tính : 2 viên x 1 lần/ngày dùng trong 15 ngày.
Nấm móng : uống 2-3 đợt, mỗi đợt 7 ngày, ngày uống 4 viên, sáng 2 viên, chiều 2 viên. Các đợt điều trị luôn cách nhau bởi 3 tuần không dùng thuốc. Hoặc điều trị liên tục 2 viên x 1 lần/ngày dùng trong 3 tháng.

Lưu ý đối với người dùng thuốc Kbat

Chống chỉ định

Chống chỉ định Kbat cho các bệnh nhân:

Tác dụng phụ của thuốc Kbat

Tác dụng phụ có thể xảy ra là buồn nôn, đau bụng nhức đầu và khó tiêu. Ít khi gặp các trường hợp dị ứng như ngứa, ngoại ban, nổi mày đay và phù mạch, rối loạn kinh nguyệt, tăng men gan có hồi phục, hội chứng Stevens-Johnson. Rất hiếm khi bị giảm kali huyết.

( Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc).

Xử lý khi quá liều

Người bệnh cần được điều trị triệu chứng và hỗ trợ, rửa dạ dày nếu cần thiết.

Cách xử lý khi quên liều

Thông tin về cách xử lý khi quên liều sử dụng của thuốc Kbat đang được cập nhật.

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Kbat

Hướng dẫn bảo quản thuốc Kbat

Điều kiện bảo quản

Bảo quản ở dưới 30°C tránh ánh sáng.

Thời gian bảo quản

Thuốc được bảo quản trong vòng 36 tháng.

Thông tin mua thuốc Kbat

Nơi bán thuốc

Bạn có thể tìm mua thuốc Kbat tại Chợ y tế xanh hoặc các cơ sở kinh doanh dược phẩm hợp pháp để đảm bảo về an toàn chất lượng. Không tự ý mua qua các nguồn trung gian không rõ ràng để tránh mua phải thuốc giả hoặc hết hạn sử dụng.

Giá bán thuốc Kbat

Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Kbat vào thời điểm này.

Hình ảnh tham khảo

Thuốc Kbat

Tham khảo thêm thông tin về thuốc Kbat

Dược lực học

Itraconazole thuốc kháng nấm đường uống, dẫn xuất triazole, có phổ kháng nấm rộng.

Dược động học

Itraconazol được hấp thu tốt khi uống ngay sau bữa ăn hoặc uống cùng thức ăn, do thức ăn làm tăng hấp thu. Độ hòa tan của ïtraconazol tăng lên trong môi trường acid. Nồng độ đỉnh huyết thanh đạt được 20 microgam/lít, 4 – 5 giờ sau khi uống một liều 100 mg lúc đói, tăng lên 180 microgam/lit khi uống cùng thức ăn. Trên 99% thuốc gắn với protein, chủ yêu với albumin, chỉ khoảng 0,2% thuốc ở dạng tự do.

Thuốc hoà tan tốt trong lipid, nồng độ trong các mô cao hơn nhiều trong huyết thanh. Itraconazol chuyển hóa trong gan thành nhiều chất rồi bài tiết qua mật hoặc nước tiểu.

Một trong những chất chuyển hóa là hydroxyitraconazol có tác dụng chống nấm và có nồng độ huyết thanh gấp đôi nồng độ của itraconazol ở trạng thái ổn định.

3 – 18% liều uống được bài tiết qua phân dưới dạng không biến đổi. Khoảng 40% liều được bài xuất ra nước tiểu đưới dạng hợp chất chuyển hóa không còn hoạt tính.

Tương tác thuốc

Itraconazol là chất ức chế hệ thống enzym cytochrom P450 3A do vậy tránh dùng đồng thời itraconazol với các thuốc được chuyển hóa bởi hệ thống enzym này vì nồng độ các thuốc này trong huyết tương có thể tăng dần đến tăng và kéo dài tác dụng điều trị và cả tác dụng không mong muốn.

Nguồn tham khảo

Drugbank

Exit mobile version