Site icon Medplus.vn

Thuốc Lamidac 100: Liều dùng & lưu ý, hướng dẫn sử dụng, tác dụng phụ

Thuốc Lamidac 100  là gì?

Thuốc Lamidac 100 là thuốc nhỏ mắt thuộc nhóm ETC dùng để tổng hợp kháng retrovirus, thuộc nhóm dideoxynucleosid ức chế enzym phiên mã ngược của virus.

Tên biệt dược

Thuốc được đăng ký dưới tên Lamidac 100.

Dạng trình bày

Thuốc Lamidac 100 được bào chế thành dạng viên nén bao phim.

Quy cách đóng gói

Thuốc được đóng gói thành:

Phân loại

Thuốc Lamidac 100 thuộc nhóm thuốc ETC – Thuốc kê đơn.

Số đăng ký

Số đăng ký của thuốc Lamidac 100 là VN-16145-13.

Thời hạn sử dụng

Thời hạn sử dụng của thuốc là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Nơi sản xuất

Thuốc Lamidac 100 được sản xuất tại CADILA HEALTHCARE LTD. „ Sarkhej-Bavla N.H.No.8A, Moraiya, Tal. Sanand, Ahmedabad 382 210, Ấn Độ.

Thành phần của thuốc Lamidac 100

Mỗi viên nén chứa:

Công dụng của Lamidac 100 trong việc điều trị bệnh

Thuốc Lamidac  100  được chỉ định để điều trị hỗ trợ trong các bệnh gan còn bù liên quan đến virus, tăng nồng độ alanin aminotransferase (ALT) trong huyết tương lâu dài và có bằng chứng mô học về viêm và/hoặc xơ gan tiến triển.

Hướng dẫn sử dụng thuốc Lamidac 100

Cách sử dụng

Thuốc được sử dụng qua đường uống, dùng theo sự chỉ dẫn của bác sĩ.

Đối tượng sử dụng

Liều dùng

Lưu ý đối với người dùng thuốc Lamidac 100

Chống chỉ định

Tác dụng phụ

Thường gặp, ADR > 1/100
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Xử lý khi quá liều thuốc Lamidac 100

Có rất ít thông tin về quá liều, mặc dù khi quá liều, không có thấy dấu hiệu lâm sàng hoặc triệu chứng, mặt khác xét nghiệm máu vẫn bình thường. Không có thuốc giải độc. Không biết rõ Lamivudine có bị loại trừ bằng thẩm tách màng bụng hoặc thẩm tách máu hay không. Phải ngừng Lamivudine ngay nếu có những dấu hiệu lâm sàng, triệu chứng, hoặc kết quả xét nghiệm cho thấy có thể xảy ra viêm tụy.

Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Lamidac 100

Thông tin các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.

Hướng dẫn bảo quản thuốc Lamidac 100

Điều kiện bảo quản

Thuốc cần được bảo quản là giữ thuốc ở nhiệt độ dưới 30 độ và tránh ánh sáng.

Thời gian bảo quản

Thuốc có thời gian sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Thông tin mua thuốc Lamidac 100

Nơi bán thuốc

Hiện nay, thuốc  được bán ở các trung tâm y tế, quầy thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế với các mức giá dao động tùy từng đơn vị hoặc thuốc cũng có thể được tìm mua trực tuyến với giá ổn định tại Chợ y tế xanh.

Giá bán

Giá thuốc thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này. Người mua nên thận trọng để tìm mua thuốc ở những chỗ bán uy tín, chất lượng với giá cả hợp lý.

Thông tin tham khảo thuốc Lamidac 100

Dược lực học

Lamivudine là thuốc tổng hợp kháng retrovirus, thuộc nhóm dideoxynucleosid ức chế enzym phiên mã ngược của virus. Để có tác dụng Lamivudine phải được emzym tế bao phosphoryl hóa và được biến đổi thành một chất chuyển hóa 5’-triphosphat có hoạt tính. Chất chuyển hóa này có cấu trúc tương tự deoxycytidin triphosphat là cơ chất tự nhiên cho enzym phiên mã ngược.

Lamivudine có hoạt tính kìm virus HIV type 1 và 2 (HIV-I1, HIV-2), và cũng có tác dụng ức chế virus viêm gan B ở người bệnh mạn tính. Tuy được dung nạp tốt, nhưng không được dùng Lamivudine đơn độc, vì dễ sinh kháng thuốc. Sự kháng này do đột biến về enzym phiên mã ngược, làm giảm tính nhạy cảm hơn 100 lần và làm mất tác dụng kháng virus trên người bệnh.

Dược động học

Hấp thụ: Lamivudine hấp thu tốt qua đường tiêu hoá. Sinh khả dụng theo đường uống của Lamivudine ở người lớn thường đạt từ 80-85%. Uống cùng với thức ăn làm tang tmax va gidm Cmax (gidm xu6ng con 47%). Tuy nhiên, mức độ hấp thu của Lamivudine (dựa trên AUC) không bị ảnh hưởng. Chính vì thế có thể uống Lamivudine lúc no hoặc đói.

Phân bố: theo các nghiên cứu theo đường tiêm tĩnh mạch, thể tích phân bố là 1,3 l/kg. Dược động học của Lamivudine không đổi theo liễu điều trị và nó liên kết thấp với protein huyết tương và cả albumin. Không có nhiều thông tin chứng tổ rằng Lamivudine có thể xâm nhập vào hệ thống thần kinh trung ương và dịch não tuỷ (CSF). Tỉ lệ nồng độ Lamivudine trong dịch não tuỷ so với nồng độ trong huyết thanh sau khi uống 2-4 giờ là 0,12.

Chuyển hoá: Lamivudine chủ yếu lọc qua thận dưới dạng còn hoạt tính. Khả năng các chất chuyển hoá tương tác với Lamivudine là rất thấp vì gan chỉ chuyển hoá một lượng nhỏ (5- 10%) va tỉ lệ liên kết với protein huyết tương thấp.

Thai trừ: Độ thanh thải của Lamivudine xấp xỉ 0,3 1⁄giờ/kg. Thời gian bán thải 5-7 giờ. Phần lớn Lamivudine thải ra nước tiểu thông qua lọc cầu thận và bài tiết chủ động (hệ thống vận chuyển cation hữu cơ). Khoảng 70% Lamivudine được thải trừ qua thận.

Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú

Trong thời kỳ mang thai: không có số liệu chính xác cho việc sử dụng Lamivudine cho phụ nữ có thai. Các nghiên cứu tiến hành trên động vật đã cho thấy độc tính đối với khả năng sinh sản. Khả năng rủi ro đối với người chưa được biết.

Lamivudine được vận chuyển thụ động qua nhau thai và nồng độ trong huyết thanh trẻ lúc sinh ra bằng với nồng độ ở người mẹ.

Mặc dù không phải lúc nào các nghiên cứu trên động vật cũng dự báo trước các đáp ứng ở người, vì vậy không dùng thuốc trong 3 tháng đầu tiên của thai kì.

Khi dùng đường uống, Lamivudine có thể bài tiết vào sữa mẹ với nồng độ tương tự trong huyết thanh. Vì vậy những bà mẹ đang điều trị bằng Lamivudine không cho con bú.

Người đang lái xe hay vận hành máy móc

Chưa thấy có báo cáo liên quan. Vì vậy, người đang lái xe và vận hành máy móc có thể sử dụng thuốc.

Thận trọng

Lamivudine có thể dùng điều trị viêm gan virus B mãn tính còn bù cho trẻ em (2 tuổi và lớn hơn) và thanh thiếu niên. Nhưng do thiếu thông tin nên việc điều trị phổ biến cho các bệnh nhân này là không nên.

Lamivudine không có tác dụng với các bệnh nhân nhiễm cả virus viêm gan D và C.

Thông tin về việc sử dụng Lamivudine cho các bệnh nhân có HBeAg âm tính và những bệnh nhân dùng chất ức chế miễn dịch, kể cả đang dùng hoá trị liệu ung thư. Trong thời gian điều trị bằng Lamivudine, các bệnh nhân cần được theo dõi thường xuyên. Nên kiểm tra nồng độ ALT trong huyết thanh định kỳ 3 tháng một lần và đánh gid DNA HBV và HBeAg mỗi 6 tháng.

Không có thông tin nào về khả năng truyền virus viêm gan B từ mẹ sang con khi người mẹ đang được điều trị bằng Lamivudine. Nên tiêm chủng ngừa virus viêm gan B cho trẻ theo đúng lịch quy định.

Cần khuyến cáo với các bệnh nhân rằng quá trình điều trị bằng Lamivudine không làm giảm nguy cơ lây nhiễm virus viêm gan B sang người khác vì thế vẫn cần tuân theo các biện pháp để phòng thích hợp.

Hình ảnh tham khảo

Thuốc Lamidac 100

Nguồn tham khảo

Drugbank

Exit mobile version