Thuốc Lamostad 25 là gì?
Thuốc Lamostad 25 là thuốc ETC điều trị động kinh và rối loạn lưỡng cực.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên biệt dược là Lamostad 25.
Dạng trình bày
Thuốc Lamostad 25 được bào chế dưới dạng viên nén phân tán, hình tròn, màu trắng, một mặt khắc số “25”, một mặt trơn.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói thành hộp 3 vỉ x 10 viên.
Phân loại
Thuốc Lamostad 25 là thuốc ETC – thuốc kê đơn theo chỉ định của bác sỹ.
Số đăng ký
VN-25480-16.
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc khi đã quá hạn sử dụng.
Nơi sản xuất
Chi nhánh Công ty TNHH LD Stada – Việt Nam
Địa chỉ: Số 40 Đại lộ Tự Do, KCN Việt Nam – Singapore, Thuận An, Bình Dương, Việt Nam.
Thành phần của thuốc Lamostad 25
Mỗi viên nén phân tán trong nước Lamostad 25 chứa 25 mg Lamotrigin.
Công dụng của thuốc Lamostad 25 trong việc điều trị bệnh
Thuốc Lamostad 25 là thuốc ETC – thuốc kê đơn dùng trong điều trị động kinh và rối loạn lưỡng cực ở người lớn và trẻ em.
Điều trị động kinh
- Trẻ em trên 12 tuổi và người lớn:
- Điều trị hỗ trợ hoặc đơn trị liệu động kinh cục bộ và động kinh toàn thể, bao gồm động kinh co cứng- co giật.
- Động kinh liên quan đến hội chứng Lennox-Gastaut.
- Lamotrigin được dùng như liệu pháp hỗ trợ nhưng có thể là thuốc chống động kinh khởi đầu để bắt đầu điều trị hội chứng Lennox-Gastaut.
- Trẻ em từ 2 – 12 tuổi:
- Điều trị hỗ trợ động kinh cục bộ và động kinh toàn thể, bao gồm:
- Động kinh co cứng – co giật.
- Động kinh liên quan đến hội chứng Lennox-Gastaut.
- Đơn trị liệu động kinh cơn vắng ý thức cục bộ.
- Điều trị hỗ trợ động kinh cục bộ và động kinh toàn thể, bao gồm:
Điều trị rối loạn lưỡng cực
Người lớn từ 18 tuổi trở lên: Phòng ngừa các đợt trầm cảm ở bệnh nhân rối loạn lưỡng cực I chủ yếu bị các đợt trầm cảm.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Lamostad 25
Cách sử dụng
Thuốc Lamostad 25 có thể được nhai, phân tán hoặc nuốt nguyên viên với một ít nước.
Đối tượng sử dụng
Thuốc được chỉ dùng cho bệnh nhân đang điều trị dưới chỉ định của bác sỹ.
Liều dùng
Liều dùng Lamostad 25 cho bệnh nhân điều trị động kinh như sau:
Liều trong liệu pháp đơn trị
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi
- Tuần 1 và 2: 25 mg x 1 lần/ngày.
- Tuần 3 và 4: 50 mg x 1 lần/ngày. Sau đó liều nên được tăng đến tối đa 50 -100 mg mỗi 1 – 2 tuần đến khi đạt được đáp ứng tối ưu.
- Liều duy trì thường dùng: 100 -200 mg x 1 lần/ngày hoặc chia 2 lần/ngày. Một số bệnh nhân đòi hỏi liều lamotrigin 500 mg/ngày mới đạt được đáp ứng mong muốn.
Trẻ em từ 2 – 12 tuổi
Chưa có đầy đủ bằng chứng có giá trị từ các nghiên cứu thích hợp ở trẻ em dựa trên những khuyến cáo về liều cơ bản đối với việc sử dụng liệu pháp đơn trị cho trẻ em dưới 12 tuổi.
Liều trong liệu pháp hỗ trợ
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi
Bệnh nhân đang dùng valproat có hoặc không có dùng bất kỳ thuốc chống động kinh nào khác
- Tuần 1 và 2: 25 mg dùng cách ngày.
- Tuần 3 và 4: 25 mg x 1 lần/ngày. Sau đó liều nên được tăng đến tối đa 25 – 50 mg mỗi 1 – 2 tuần đến khi đạt được đáp ứng tối ưu.
- Liều duy trì thường dùng: 100 – 200 mg x 1 lần/ngày hoặc chia 2 lần/ngày.
- Liều lamotrigin ổn định đang dùng (trước khi dùng thêm valproat): 300 mg/ngày.
- Tuần 1 (bắt đầu dùng thêm valproat): 150 mg/ngày.
- Tuần 2 và tuần thứ 3 trở đi: Duy trì liều 150 mg/ngày.
- Liều lamotrigin ổn định đang dùng (trước khi dùng thêm valproat): 400 mg/ngày.
- Tuần 1 (bắt đầu dùng thêm valproat): 200 mg/ngày.
- Tuần 2 và tuần thứ 3 trở đi: Duy trì liều 200 mg/ngày.
Dùng thêm các thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigin ở những bệnh nhân không dùng valproat, tùy thuộc vào liều ban đầu của lamotrigin
Nên dùng chế độ liều dưới đây sau khi dùng thêm: phenytoin, carbamazepin, phenobarbiton, primidon, rifampicin, lopinavir/ ritonavir mà không có valproat:
- Nếu liều lamotrigin ổn định đang dùng (trước khi dùng thêm các thuốc trên): 200 mg/ngày.
- Tuần 1 (bắt đầu dùng thêm các thuốc trên): 200 mg/ngày.
- Tuần 2: 300 mg/ngày.
- Tuần thứ 3 trở đi: 400 mg/ngày.
- Nếu liều lamotrigin ổn định đang dùng (trước khi dùng thêm các thuốc trên): 150 mg/ngày.
- Tuần 1 (bắt đầu dùng thêm các thuốc trên): 150 mg/ngày.
- Tuần 2: 225 mg/ngày.
- Tuần thứ 3 trở đi: 300 mg/ngày.
- Nếu liều lamotrigin ổn định đang dùng (trước khi dùng thêm các thuốc trên): 100 mg/ngày.
- Tuần 1 (bắt đầu dùng thêm các thuốc trên): 100 mg/ngày.
- Tuần 2: 150 mg/ngày.
- Tuần thứ 3 trở đi: 200 mg/ngày.
Dùng thêm các thuốc ức chế hoặc cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigin không đáng kể
Nên dùng chế độ liều dưới đây khi dùng thêm các thuốc này.
- Liều duy trì mục tiêu đạt được trong tăng liều: 200 mg/ngày; khoảng liều từ 100 – 400 mg/ngày.
Liều khuyến cáo chung ở những nhóm bệnh nhân đặc biệt
Bệnh nhân suy gan
- Bệnh nhân suy gan vừa: Liều khởi đầu, liều tăng dần và liều duy trì thường giảm khoảng 50%.
- Bệnh nhân suy gan nặng: Liều khởi đầu, liều tăng dần và liều duy trì thường giảm khoảng 75%.
- Nên điều chỉnh liều tăng dần và liều duy trì theo đáp ứng lâm sàng.
Bệnh nhân suy thận
- Thận trọng khi dùng lamotrigin cho bệnh nhân suy thận.
- Bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối: Liều khởi đầu của lamotrigin nên dựa vào các thuốc bệnh nhân dùng đồng thời. Giảm liều duy trì có thể có hiệu quả đối với bệnh nhân suy chức năng thận đáng kể.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Lamostad 25
Chống chỉ định
Chống chỉ định dùng Lamostad 25 cho các bệnh nhân được biết là quá mẫn với lamotrigin hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Lamostad 25, bệnh nhân có thể gặp các tác dụng không mong muốn sau đây:
Rất thường gặp
Thường gặp
- Rối loạn tâm thần: Hung hăng, kích thích.
- Rối loạn hệ thần kinh: Ngủ lơ mơ, chóng mặt, run, mất ngủ.
- Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy.
- Rối loạn toàn thân và tình trạng tại vị trí dùng thuốc: Mệt mỏi.
Ít gặp
- Rối loạn hệ thần kinh: Mất điều hòa cơ.
- Rối loạn mắt: Nhìn đôi, nhìn mờ.
Hiếm gặp
- Rối loạn hệ thần kinh: Rung giật nhãn cầu.
- Rối loạn da và mô dưới da: Hội chứng Stevens-Johnson.
*Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
- Triệu chứng: Dùng quá liều cấp tính gấp 10 — 20 lần liều trị liệu tối đa đã được báo cáo. Quá liều Lamostad 25 dẫn đến các triệu chứng gồm rung giật nhãn cầu, mắt điều hoà, suy giảm nhận thức và hôn mê.
- Cách xử lý: Nên đưa người bệnh đến bệnh viện và điều trị nâng đỡ thích hợp. Nếu cần nên tiến hành rửa dạ dày.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc Lamostad 25 được chỉ định bảo quản trong bao bì kín, nơi khô, tránh ẩm và ở nhiệt độ dưới 30ºC.
Thời gian bảo quản
Thông tin về thời gian bảo quản thuốc đang được cập nhật.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Lamostad 25
Bệnh nhân nên tìm mua thuốc Lamostad 25 tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc có uy tín để đảm bảo an toàn sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá thuốc thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Lamostad 25 vào thời điểm này.
Hình tham khảo
Thông tin tham khảo về thuốc
Tương tác thuốc
- Một vài thuốc chống động kinh cảm ứng men chuyển hóa thuốc (như phenytoin, carbamazepin, phenobarbital và primidon) cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigin và làm tăng chuyển hóa lamotrigin. Do đó, có thể cần phải tăng liều.
- Natri valproat ức chế sự glucuronid hoá lamotrigin, làm giảm chuyển hóa lamotrigin, tăng thời gian bán thải trung bình của lamotrigin gấp gần 2 lần.
- Bệnh nhân đang dùng carbamazepin sau khi bắt đầu lamotrigin (có trong Lamostad 25) gặp phải tác dụng phụ như:
- Nhức đầu, buồn nôn, mờ mắt, chóng mặt, nhìn đôi và mất điều hòa.
- Những tác dụng này thường hồi phục khi giảm liều carbamazepin.
- Ảnh hưởng tương tự cũng được thấy trong quá trình nghiên cứu lamotrigin và oxcarbazepin ở những người lớn khoẻ mạnh, nhưng việc giảm liều thì chưa được nghiên cứu.
- Nồng độ toàn thân của lamotrigin bị giảm khoảng một nửa khi dùng đồng thời với thuốc ngừa thai đường uống:
- Dẫn đến giảm kiểm soát cơn động kinh sau khi dùng thêm một thuốc ngừa thai đường uống hoặc dẫn đến tác dụng không mong muốn sau khi ngưng thuốc ngừa thai.
- Có thể cần phải điều chỉnh liều lamotrigin.
Thận trọng
Đột tử không rõ nguyên nhân trong động kinh
- Trong quá trình phát triển thăm dò lamotrigin trước khi đưa ra thị trường, có 20 trường hợp đột tử không rõ nguyên nhân trên một nhóm thống kê gồm 4700 bệnh nhân bị động kinh sử dụng liệu pháp hỗ trợ bằng thuốc (patient-years là 5747).
- Tỷ lệ tử vong này vượt quá dự đoán ở nhóm khỏe mạnh (không bị động kinh) phân theo nhóm tuổi và giới tính. Tỷ lệ này tương tự với nhóm bệnh nhân động kinh điều trị với các thuốc chống động kinh không liên quan về mặt hóa học.
- Hiện tượng đột tử không rõ nguyên nhân trong liệu pháp phối hợp lamotrigin có thể do đối tượng điều trị hơn là do tác dụng của lamotrigin.
Tình trạng động kinh
- Tối thiểu có 7 trong số 2343 bệnh nhân người lớn có các cơn được mô tả rõ rệt là tình trạng động kinh.
- Có một số báo cáo về sự gia tăng các cơn động kinh có tính chất khác nhau (như co giật theo chuỗi, co giật đột ngột,…).
Dấu hiệu lâm sàng xấu đi và nguy cơ tự tử
- Nên theo dõi các dấu hiệu có ý định và hành vi tự tử của bệnh nhân và xem xét điều trị thích hợp.
- Bệnh nhân (và người chăm sóc bệnh nhân) nên được tư vấn y khoa nếu xuất hiện dấu hiệu có ý định và hành vi tự tử vì:
- Có báo cáo về ý định và hành vi tử tự ở những bệnh nhân được điều trị bằng các thuốc chống động kinh khi dùng cho nhiều chỉ định.
- Một phân tích gộp các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng với giả dược của các thuốc chống động kinh cho thấy gia tăng nhẹ nguy cơ có ý định và hành vi tự tử.
- Chưa biết cơ chế gây ra nguy cơ này và dữ liệu có sẵn không loại trừ khả năng tăng nguy cơ này khi dùng lamotrigin.
Ở những bệnh nhân rối loạn lưỡng cực
- Các triệu chứng trầm cảm có thể nặng hơn, xuất hiện hành vi tự tử dù có hay không dùng thuốc điều trị rối loạn lưỡng cực, bao gồm lamotrigin.
- Đặc biệt, ở thời điểm bắt đầu điều trị hoặc lúc thay đổi liều cần:
- Theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu lâm sàng xấu đi (gồm cả việc phát triển các triệu chứng mới)
- Theo dõi dấu hiệu tự tử.
Bệnh nhân có tiền sử có hành vi hoặc ý định tự tử, người trẻ tuổi, và những bệnh nhân biểu hiện rõ ý định tự tử trước khi bắt đầu điều trị
- Có thể có nguy cơ có ý định hoặc cố gắng tự tử cao hơn.
- Cần được theo dõi chặt chế trong suốt quá trình điều trị.
Trường hợp cần cân nhắc thay đổi chế độ điều trị, có thể ngưng dùng thuốc
- Bệnh nhân có dấu hiệu lâm sàng xấu đi (gồm cả việc phát triển các triệu chứng mới).
- Bệnh nhân có sự xuất hiện ý định/hành vi tự tử, đặc biệt nếu các triệu chứng này nặng, khởi phát đột ngột, hoặc chưa từng xuất hiện ở bệnh nhân.
Phản ứng phụ ở da
- Thường xảy ra trong vòng 8 tuần đầu sau khi bắt đầu điều trị với lamotrigin.
- Phần lớn phát ban nhẹ và tự giới hạn.
- Hiếm gặp phát ban da nặng đe doạ tính mạng gồm: hội chứng Stevens- Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc.
- Thận trọng đối với bệnh nhân có tiền sử dị ứng hoặc phát ban với thuốc chống động kinh khác vì:
- Tần suất bị phát ban không nghiêm trọng sau khi điều trị với thuốc ở những bệnh nhân này cao hơn gần 3 lần so với những bệnh nhân không có tiền sử.
- Xác định và ngưng lamotrigin ngay ở bệnh nhân (người lớn, trẻ em) có tiến triển phát ban trừ khi phát ban thật sự không liên quan đến thuốc.
- Không nên bắt đầu lại lamotrigin ở những bệnh nhân đã bị quá mẫn trước đó.
Phụ nữ ở tuổi sinh đẻ
Nên khuyến khích phụ nữ ở tuổi sinh đẻ sử dụng các biện pháp tránh thai không thuộc nội tiết tố thay thế có hiệu quả.
Ngưng lamotrigin đột ngột có thể gây động kinh nặng hơn
Nên giảm liều từ từ qua thời gian 2 tuần, trừ khi có mối bận tâm về tính an toàn (như phát ban) đòi hỏi phải ngưng thuốc ngay.
Trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi bị trầm cảm và rối loạn tâm thần khác
Điều trị với các thuốc chống trầm cảm có nguy cơ gia tăng về ý nghĩ và hành vi tự tử ở đối tượng này.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc
- Bệnh nhân phải xem xét liệu pháp lamotrigin ảnh hưởng như thế nào trước khi lái xe hoặc vận hành máy móc vì tác dụng phụ của thuốc là gây chóng mặt, chứng nhìn đôi.
- Không có nghiên cứu về ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc được thực hiện.
Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
- Nếu việc điều trị với Lamostad 25 là cần thiết trong thai kỳ, nên dùng liều điều trị thấp nhất có thể.
- Vì thành phần lamotrigin có tác dụng ức chế nhẹ men dihydrofolic acid reductase. Về mặt lý thuyết, có thể dẫn đến gia tăng nguy cơ tổn thương phôi thai do giảm nồng độ acid folic.
- Nên bổ sung acid folic khi dự định mang thai và trong thời kỳ đầu mang thai.
- Những thay đổi về sinh lý trong thai kỳ có thể ảnh hưởng đến nồng độ lamotrigin và/hoặc hiệu quả trị liệu:
- Giảm nồng độ lamotrigin trong huyết tương trong thai kỳ.
- Nên đảm bảo kiểm soát lâm sàng thích hợp ở phụ nữ có thai trong quá trình điều trị với lamotrigin.
Phụ nữ cho con bú
- Thông tin về việc dùng Lamostad 25 ở phụ nữ cho con bú còn hạn chế. Thông tin sơ bộ cho rằng thuốc đi vào sữa mẹ đạt nồng độ bằng 40 ~ 60% nồng độ huyết thanh.
- Ở một số ít trẻ bú mẹ, nồng độ lamotrigin trong huyết thanh đạt tới nồng độ có thể xảy ra tác dụng dược lý.
- Nên cân nhắc lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ với nguy cơ tiềm ẩn có thể xảy ra tác dụng không mong muốn ở trẻ.
Nguồn tham khảo