Site icon Medplus.vn

Thuốc Letero: Liều dùng & lưu ý, hướng dẫn sử dụng, tác dụng phụ

Thuốc Letero là gì ?

Thuốc  Letero là thuốc ETC được dùng để điều trị ung thư vú được cho là đáp ứng với hormon (có nghĩa là dương tính với thụ thể estrogen và/hoặc progesteron hoặc thụ thể chưa được biết rõ) bao gồm nhiều nỗ lực nhằm giảm nồng độ estrogen(cắt bỏ buồng trứng, cắt bỏ tuyến thượng thận, cắt bỏ tuyến yên) hoặc ức chế tác dụng của estrogen (tác nhân kháng estrogen và tác nhân progesteron).

Tên biệt dược

Tên đăng ký của thuốc này là Letero.

Dạng trình bày

Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.

Quy cách đóng gói

Thuốc được đóng gói theo hộp 3 vỉ x 10 viên.

Phân loại

Thuốc Letero là loại thuốc ETC – thuốc kê đơn.

Số đăng ký

Số đăng ký là VN2-459-16.

Thời hạn sử dụng

Thời hạn sử dụng của thuốc là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.

Nơi sản xuất

Thuốc được sản xuất tại M/s. HETERO LABS LIMITED, Unit-VI, Sy.No.410&41 APIC Formulation SEZ, Polepally, Jadcherla, Mahaboobnagar District, Ấn-độ.

Thành phần của thuốc Letero

Mỗi viên nén bao phim chứa 2,5mg letrozol Ph. Eur.

Công dụng của thuốc Letero trong việc điều trị bệnh

Điều tri hỗ trỗ bệnh ung thư vú giai đoạn sớm: Letrozol được chỉ định điều trị hỗ trợ ở phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú giai đoạn sớm dương tính với thụ thể hormon.

Điều trị hỗ trợ lâu dài bệnh ung thư vú ở giai đoạn sớm:  Letrozol chỉ định điều trị hỗ trợ lâu dài bệnh ung thư vú giai đoạn sớm ở phụ nữ sau mãn kinh,những bệnh nhân trước đây đã dùng liệu pháp hỗ trợ bằng tamoxifen trong 5 năm.

Điều trị đầu tay và điều trị tiếp theo của bệnh ung thư vú tiến triển: Letrozol được chỉ định điều trị đầu tay ở phụ nữ sau mãn kinh dương tính với thụ thể hormon hoặc chưa biết, bị ung thư vú di căn hoặc tiến triển tại chỗ.

Hướng dẫn sử dụng thuốc Letero

Cách sử dụng thuốc Letero

Dùng thuốc theo đường uống.

Đối tượng sử dụng

Bệnh nhân cần điều trị và có sự kê đơn của bác sĩ.

Liều lượng

Liều khuyến cáo của letrozol là một viên 2,5mg/ngày không phụ thuộc bữa ăn.

Sử dụng trong điều trị hỗ trợ ung thư vú giai đoạn sớm: Chưa rõ thời gian điều trị tối ưu với letrozol trong điều trị hỗ trợ. Thời gian điều trị dự kiến của nghiên cứu là 5 năm với tỷ lệ 73% bệnh nhân hoàn thành liệu pháp điều trị hỗ trợ.

Sử dụng trong điều trị hỗ trợ lâu dài bệnh ung thư vú ở giai đoạn sớm: Chưa rõ thời gian điều trị tối ưu với thuốc letrozole trong điều trị hỗ trợ lâu đài. Thời gian điều trị dự kiến của nghiên cứu là 5 năm. Cần ngừng điều trị khi khối u tái phát.

Sử dụng trên bệnh nhân suy gan: Không khuyến cáo điều chỉnh liều trên các bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ đến vừa phải mặc dù nồng độ letrozol trong máu tăng nhẹ ở bệnh nhân suy gan do xơ gan.

Lưu ý đối với người dùng thuốc Letero

Chống chỉ định

Tác dụng phụ của thuốc Letero

– Những tác dụng không mong muốn thường gặp nhất: cơn nóng bừng, buồn nôn, mệt mỏi, đau cơ.

– Những tác dụng không mong muốn thường gặp: biếng ăn, thèm ăn, phù ngoại vi, nhức đầu,
chóng mặt, khó thở, ói, khó tiêu, táo bón, tiêu chảy, rụngtóc, tăng đổ mô hôi, phát ban, dau
xương, viêm khớp, loãng xương, gãy xương, tăng cân, tăng cholesterol máu, buồn rầu.

– Những tác dụng không mong muôn ít gặp hoặc hiếm gặp: giảm bạch cầu, đục thủy tỉnh thể, tai
biến mạch máu não, nghẽn mạch phổi, huyết khối động mạch, phù toàn thân, bệnh tim thiếu máu
cục bộ.

– Kinh nghiệm hậu mãi: Đã có báo cáo các trường hợp nhìn mờ, tăng men gan, phù mạch, các
phản ứng phản vệ, nhiễm độc hoại từ biểu bì, đỏ da đa dạng, và viêm gan.

Xử lý khi quá liều thuốc Letero

Đã có báo cáo về các trường hợp quá liều letrozol. Trong các trường hợp này, liều đơn cao nhất được dùng là 62,5mg hay 25 viên nén.

Mặc dù không có các tác dụng ngoại ý nghiêm trong được báo cáo trong các trường hợp này do chỉ có các dữ liệu hạn chế do đó không có khuyến cáo điều trị chắc chắn.

Cách xử lý khi quên liều thuốc Letero

Cách xử lý khi quên liều đang được cập nhật.

Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Letero

Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc Letero đang được cập nhật.

Hướng dẫn bảo quản thuốc Letero

Điều kiện bảo quản

Thuốc nên được bảo quản nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30°C và tránh ẩm. Tránh xa tầm tay trẻ em.

Thời gian bảo quản

Thời gian bảo quản của thuốc là 24 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc đã hết hạn ghi trên bao bì.

Thông tin mua Thuốc Letero

Nơi bán thuốc

Liên hệ Chợ Y Tế Xanh hoặc đến trực tiếp tới các nhà thuốc tư nhân, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP hoặc nhà thuốc bệnh viện để mua thuốc Letero.

Giá bán

Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Letero vào thời điểm này.

Thông tin tham khảo thêm thuốc Thuốc Letero

Dược lực học

Sự phát triển của một số ung thư vú được kích thích hoặc duy trì bằng estrogen. Điều tri ung thư vú được cho là đáp ứng với hormon bao gồm nhiều nỗ lực nhằm giảm nồng độ estrogen hoặc ức chế tác dụng của estrogen. Các can thiệp này dẫn đến việc giảm khối u hoặc làm trì hoãn sự phát triểnkhối u trên một sô phụ nữ.

Ở các phụ nữ sau mãn kinh, estrogen chủ yếu được hình thành từ hoạt động của aromatase enzym, enzym này chuyển đổi adrenal androgen thành estron và estradiol. Sự ức chế sinh tổng hợp estrogen ở các mô ngoài biên và các mô ung thư có thể đạt được bằng việc ức chế đặc hiệu aromatase enzym.

Letrozol là chất ức chế cạnh tranh không steroid của hệ thống enzym aromatase; nó ức chế sự chuyên đổi androgen thành estrogen.

Letrozol ức chế aromatase enzym bằng sự gắn kết cạnh tranh với gốc heme của cytochrom P450 nhánh phụ của enzym, làm giảm sinh tổng hợp estrogen trong tất cả các mô.

Trên các bệnh nhân sau mãn kinh bị ung thư vú tiến triển, liều hàng ngày 0,lmg dén 5mg letrozol ức chế nồng độ estradiol, estron, va estron sulfat trong huyét tương với tỷ lệ 75%-95% từ đường nền và đạt được ức chế tối đa trong vòng 2-3 ngày.

Dược động học

Hấp thụ và phân bố: Letrozol nhanh chóng hấp thụ nguyên ven qua đường tiêu hoá và sự hấp thụ không bị ảnh hưởng bởi thứcăn. Nó được chuyển hoá chậm thành chất chuyển hoá thụ động kết hợp glucuronid bài tiết qua thận, là đường thanh thải chủ yếu.Khoảng 90% liều letrozol đánh dấu bằng đồng vị phóng xạ tái xuất hiện trong nước tiêu.

Chuyển hoá và bài tiết: Sự chuyển hoá thảnh chất chuyển hoá dược lý học thụ động carbinol (4,4’-methanolbisbenzonitril) và sự bài tiết qua thận bằng liên hợp glucuronid của chất chuyên hoá này là đường thanh thải chính của letrozol.

Trong các tiểu thể gan ở người có hoạt tính isozym CYP đặc hiệu, CYP3A4 chuyển hoá letrozok thành chất chuyển hoá carbinol trong khi CYP2A6 tạo nên cả chất chuyền hoá này và chất tương tự keton. Trong các tiêu thể gan ở người, letrozol ức chế mạnh CYP2A6 và ức chế vừa phải CYP2C19.

Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú

Letrozol chống chỉ định cho phụ nữ có thai và cho con bú.

Tác dụng đối với khả năng lái xe và vận hành máy móc

Đã có báo cáo về hiện tượng mệt mỏi, chóng mặt và ngủ gà khi dùng letrozolel, cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc cho đến khi được biết rõ bệnh nhân có phản ứng với việc dùng letrozol.

Sử dụng ở trẻ em

Độ an toàn và hiệu quả trên các bệnh nhân trẻ em vẫn còn chưa rõ. Không dùng thuốc này cho trẻ em.

Hình ảnh tham khảo

Thuốc Letero

Nguồn tham khảo

Drugbank

Exit mobile version