Thuốc Levitra 20mg là gì?
Thuốc Levitra 20mg thuộc loại thuốc kê đơn – ETC, dùng để điều trị điều trị rối loạn chức năng cương (không có khả năng đạt hoặc duy trì sự cương dương vật đủ để thỏa mãn trong giao hợp).
Tên biệt dược
Levitra 20mg.
Dạng bào chế
Thuốc Levitra 20mg được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.
Quy cách đóng gói
Thuốc Levitra 20mg được đóng gói theo quy cách hộp 1 vỉ x 4 viên.
Phân loại của thuốc Levitra 20mg
Thuốc Levitra 20mg thuộc nhóm thuốc kê đơn – ETC.
Số đăng ký
VN-17842-14.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Levitra 20mg có thời hạn sử dụng 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Levitra 20mg được sản xuất bởi Bayer Pharma AG, D-51368 Leverkusen, Đức.
Thành phần của thuốc Levitra 20mg
Viên nén bao phim Levitra 20mg bao gồm các thành phần sau:
- Hoạt chất: 20 mg vardenafil (23,705 mg vardenafil monohydroclorid trihydrat).
- Tá dược:
- Lõi viên thuốc: crospovidon, magnesi stearat, microcrystallin cellulose, colloidal silicon dioxyd (silica colloidal khan).
- Bao phim: polyethylen glycol (macrogol 400), hypromellose (hydroxy – propyl – methylcellulose), titan dioxyd (E171), oxyd sắt vàng (E172), oxyd sắt đỏ (E172).
Công dụng của Levitra 20mg trong việc điều trị bệnh
Thuốc Levitra 20mg dùng để điều trị điều trị rối loạn chức năng cương (không có khả năng đạt hoặc duy trì sự cương dương vật đủ để thỏa mãn trong giao hợp).
Hướng dẫn sử dụng
Cách sử dụng
Có thể sử dụng viên bao phim Levitra 20mg cùng với thức ăn hoặc không có thức ăn.
Đối tượng sử dụng
Thuốc dành cho người lớn.
Liều dùng
- Liều khởi đầu khuyến cáo là 1 viên Levitra 10mg uống khi cần, khoảng 25 – 60 phút trước khi hoạt động tình dục. Dựa trên hiệu quả và tính dung nạp, liều lượng có thể tăng đến 1 viên Levitra 20mg vardenafil hay giảm đến 1 viên Levitra 5mg.
- Liều tối đa khuyến cáo là một viên 20 mg 1 lần/ngày.
- Tối đa nên uống 1 lần/ngày.
- Trong những nghiên cứu lâm sàng, Levitra được chứng minh là có hiệu quả khi được sử dụng đến 4-5 giờ trước khi hoạt động tình dục. Cần có kích thích tình dục để có đáp ứng tự nhiên đối với điều trị (Xem phần Dược lực học).
Những đối tượng bệnh nhân đặc biệt khi dùng thuốc Levitra 20mg
Người già:
Liều khởi đầu là 5mg, có thể tăng liều lên 10mg, 20mg khi cần thiết theo chỉ định của bác sĩ.
Trẻ em và thanh thiếu niên:
Không chỉ định sử dụng Levitra ở trẻ em.
Giới tính:
Không áp dụng
Sự khác biệt về chủng tộc:
Không áp dụng
Bệnh nhân có tổn thương gan:
Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ Child-Pugh A. Vì độ thanh thải vardenafil giảm ở bệnh nhân suy gan mức độ trung bình Child-Pugh B, nên sử dụng liều khởi đầu 1 viên Levitra 5 mg, rồi có thể tăng đến liều tối đa 1 viên Levitra 10 mg, dựa trên tính dung nạp và hiệu quả.
Bệnh nhân có tổn thương thận:
Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ CrCL > 50-80 mI/phút, trung bình CrCL > 30-50 ml/phút, hay nặng CrCL < 30 ml/phút. Chưa nghiên cứu dược động học của vardenafil ở bệnh nhân cần thẩm tách máu.
Bệnh nhân có dùng kèm với thuốc có khả năng ức chế CYP344:
- Cần điều chỉnh liều của Levitra ở những bệnh nhân đang sử dụng một số thuốc ức chế vừa hoặc mạnh CYP3A4 nhu ketoconazol, itraconazol, erythromycin, clarithromycin, ritonavir và indinavir (xem mục Tương tác thuốc).
- Không nên sử dụng liều tối đa vượt quá 1 viên Levitra 5 mg khi điều trị kết hợp với thuốc ức chế CYP3A4. Như erythromycin hoặc clarithromycin (xem mục Cảnh báo, thận trọng và Tương tác thuốc).
- Không được sử dụng quá liều tối đa 1 viên Levitra 5 mg (viên Levitra 5mg) khi điều trị kết hợp với thuốc ức chế CYP3A4 như ketoconazol và itraconazol ở mức liều 200 mg một ngày hoặc ít hơn. Không được sử dụng viên Levitra với liều ketoconazol và itraconazol cao hơn 200 mg một ngày.
- Chống chỉ định sử dụng chung với thuốc ức chế HIV protease như indinavir và ritonavir. Đây là những thuốc ức chế CYP3A4 rất mạnh (xem phần Chống chỉ định, Cảnh báo, thận trọng và Tương tác thuốc).
Dùng kèm với thuốc chẹn alpha:
Theo tính chất giãn mạch của thuốc chẹn alpha và vardenafil, sử dụng viên Levitra chung với thuốc chẹn alpha có thể làm hạ huyết áp có triệu chứng ở một số bệnh nhân. Điều trị đồng thời chỉ nên được bắt đầu khi bệnh nhân đã ổn định với điều trị bằng thuốc chẹn alpha (xem phần Tương tác thuốc).
Có thể sử dụng Levitra 20mg vào bất kỳ thời điểm nào với alfuzosin hoặc tamsulosin. Với terazosin và các thuốc chẹn alpha khác cần có khoảng cách thời gian giữa hai thuốc khi điều trị đồng thời với Levitra. (xem phần Tương tác thuốc).
Với những bệnh nhân đang sử dụng vardenafil liều tối ưu, thì nên bắt đầu điều trị thuốc chẹn alpha với liều thấp nhất. Sự tăng liều theo bậc thang của các thuốc chẹn alpha có thể đi kèm với việc làm giảm huyết áp thêm ở những bệnh nhân đang sử dụng thuốc ức chế photphodiesterase (PDE5) bao gồm vardenafil.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Levitra 20mg
Chống chỉ định
Chống chỉ định ở những bệnh nhân quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc (hoạt chất chính hay tá dược).
Do tác dụng của sự ức chế PDE trên con đường nitric oxyd/ cGMP, nên các thuốc ức chế PDES có thê làm tăng thêm tác dụng hạ huyết áp của các thuốc nitrat.
Chống chỉ định sử dụng Levitra ở những bệnh nhân đang được điều trị đồng thời với nitrat hay những chất sinh nitric oxyd (xem phần Tương tác thuốc).
Chống chỉ định sử dụng chung Levitra với thuốc ức chế HIV protease như indinavir hay ritonavir. Vì đây là những chất ức chế CYP 3A4 mạnh. (Xem phần Liều lượng và Tương tác thuốc).
Tác dụng phụ của thuốc Levitra 20mg
Trong tất cả các nghiên cứu lâm sàng
Những tác dụng ngoại ý sau đã được ghi nhận ở những bệnh nhân sử dụng Levitra. Với mỗi nhóm tần suất, tác dụng ngoại ý được xếp theo mức độ nặng giảm dần. Tần suất được định nghĩa như sau: Rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100 đến <1/10), không thường gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100), hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000), rất hiếm gặp (< 1/10.000).
Các phản ứng bất lợi của thuốc báo cáo trên các bệnh nhân trong tất cả các nghiên cứu lâm sàng trên toàn thế giới được báo cáo hoặc có liên quan đến thuốc ≥ 0,1% bệnh nhân hoặc hiếm và được coi là nghiêm trọng theo bản chất của các phản ứng này.
Phân loại theo hệ cơ quan
Loại hệ cơ quan | Rất thường gặp
≥ 10% |
Thường gặp
≥ 1% đến < 10% |
Không thường gặp
≥ 0,1% đến < 1% |
Hiếm
≥ 0, 01% đến < 0,1% |
Nhiễm trùng và ký sinh trùng | Viêm kết mạc | |||
Rối loạn hệ thống miễn dịch | Phù dị ứng và phù mạch | Phù dị ứng | ||
Các rối loạn tâm thần | Rối loạn giấc ngủ | |||
Rối loạn hệ thống thần kinh | Nhức đầu | Choáng váng | Dị cảm và loạn cảm giác, ngủ gà | Ngất, chứng quên, co giật |
Rối loạn mắt bao gồm các thăm dò có liên quan | Rối loạn thị giác, xung huyết nhãn cầu, loạn thị màu sắc, đau mắt và khó chịu, sợ ánh sáng | Tăng áp lực nội nhãn | ||
Rối loạn tai và mê đạo | Ù tai, chóng mặt | |||
Rối loạn tim bao gồm các thăm dò liên quan | Hồi hộp, nhịp tim nhanh | Đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, cơn nhịp nhanh trên thất | ||
Rối loạn mạch máu bao gồm các thăm dò liên quan | Giãn mạch | Hạ huyết áp | ||
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất | Xung huyết mũi | Khó thở, xung huyết xoang | ||
Rối loạn tiêu hóa bao gồm các thăm dò liên quan | Khó tiêu | Buồn nôn, đau bụng và tiêu hoá, khô miệng, tiêu chảy, bệnh hồi lưu dạ dày thực quản | ||
Rối loạn hệ thống gan mật | Tăng transaminase | |||
Rối loạn da và mô dưới da | Ban đỏ, nổi mẫn | |||
Rối loạn cơ xương và mô liên kết bao gồm các thăm dò liên quan | Đau lưng, tăng creatine phosphokinase, tăng trương lực cơ và vọp bẻ, đau cơ | |||
Rối loạn hệ thống sinh sản và vú | Tăng cương dương | Chứng đau do cương dương | ||
Rối loạn chung và các chứng bệnh tại chỗ dùng thuốc | Cảm thấy không khỏe | Đau ngực |
Nghiên cứu hậu mãi của thuốc Levitra 20mg
Nhồi máu cơ tim đã được báo cáo có liên hệ tạm thời với việc sử dụng vardenafil và hoạt động tình dục. Nhưng không thể xác định nhồi máu cơ tim có liên hệ trực tiếp với vardenafil. Hay với hoạt động tình dục, đối với bệnh nền về tim mạch của bệnh nhân hay với sự kết hợp của những yếu tố này.
Bệnh dây thần kinh thị giác phần trước không phải do viêm động mạch gây thiếu máu cục bộ gây giảm thị lực. Bao gồm mù vĩnh viễn đã được báo cáo hiếm hoi kết hợp với dùng chất ức chế PDES một thời gian. Bao gồm cả Levitra.
Đa số những bệnh nhân này có những yếu tố nguy cơ về cơ thể học hay mạch máu phát triển bệnh NAION. Bao gồm: tỷ lệ lõm đối với đĩa thị giác thấp (“đĩa đầy”), ngoài 50 tuổi, đái tháo đường, tăng huyết áp, bệnh động mạch vành, tăng lipid máu và hút thuốc.
Chưa thể khẳng định chắc chắn liệu những biến cố này có liên quan trực tiếp tới việc dùng các chất ức chế PDES, tới yếu tố nguy cơ nền về mạch máu hay khiếm khuyết về cơ thể học của bệnh nhân hoặc kết hợp cả hai này hay có sự tham gia của các yếu tố khác.
Rối loạn thị giác
Rối loạn thị giác bao gồm mắt thị giác (tạm thời hay vĩnh viễn). Hiếm thấy được báo cáo sau hậu mãi kết hợp với sử dụng thuốc ức chế PDE 5 một thời gian, kể cả Levitra.
Chưa thể khẳng định chắc chắn liệu những biến cố này có liên quan trực tiếp tới việc dùng các chất ức chế PDE5, tới yếu tố nguy cơ nền về mạch máu hay các yếu tố khác.
Điếc hay mất thính lực đột ngột đã được báo cáo với số lượng nhỏ sau khi đưa ra thị trường và trong các trường hợp nghiên cứu lâm sàng với sử dụng các chất ức chế PDE5, kể cả Levitra.
Chưa thể khẳng định chắc chắn liệu những biến cố này có liên quan trực tiếp tới việc dùng Levitra, tới yếu tố nguy cơ nền gây giảm thính lực, kết hợp các yếu tố này hay có sự tham gia của các yếu tố khác.
Hình ảnh tham khảo thuốc Levitra 20mg
Nguồn tham khảo
Xem thêm các thông tin tham khảo thêm về thuốc Levitra 20mg tại Phần 2.