Site icon Medplus.vn

Thuốc Levitra 20mg: Liều dùng & lưu ý, hướng dẫn sử dụng, tác dụng phụ (Phần 2)

Xem lại về công dụng, hướng dẫn sử dụng, lưu ý và tác dụng phụ của thuốc Levitra 20mg tại Phần 1.

Thuốc Levitra 20mg là gì?

Thuốc Levitra 20mg thuộc loại thuốc kê đơn – ETC, dùng để điều trị điều trị rối loạn chức năng cương (không có khả năng đạt hoặc duy trì sự cương dương vật đủ để thỏa mãn trong giao hợp).

Xử lý khi quá liều thuốc Levitra 20mg

Trong những nghiên cứu về liều ở người tình nguyện, thử nghiệm vardenafil ở liều tăng dần đến 120 mg/ngày. Ngay cả với liều đơn lên mức 80 mg/ngày hoặc đa liều 40 mg vardenafil/ngày trong 4 tuần, đều được dung nạp mà không gây tác dụng ngoại ý nghiêm trọng.

Khi sử dụng 40 mg vardenafil 2 lần/ngày, ghi nhận có vài trường hợp đau lưng trầm trọng. Tuy nhiên, không ghi nhận độc tính trên cơ hay thần kinh. Khi quá liều, cần điều trị nâng đỡ chuẩn.

Lọc thận không làm tăng thanh thải vardenafil vì thuốc gắn kết cao với protein huyết thanh và không thải trừ nhiều qua nước tiểu.

Cách xử lý khi quên liều

Thông tin về cách xử lý khi quên liều Levitra 20mg đang được cập nhật.

Các biểu hiện sau khi dùng thuốc

Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc Levitra 20mg đang được cập nhật.

Hướng dẫn bảo quản

Điều kiện bảo quản

Thuốc Levitra 20mg nên bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C.

Thời gian bảo quản

Thời gian bảo quản thuốc Levitra 20mg là 36 tháng trong vỉ PP/Alu kể từ ngày sản xuất.

Thông tin mua thuốc Levitra 20mg

Nơi bán thuốc Levitra 20mg

Liên hệ Chợ Y Tế Xanh  hoặc đến trực tiếp tới các nhà thuốc tư nhân, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP hoặc nhà thuốc bệnh viện để mua thuốc.

Giá bán

Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Levitra 20mg vào thời điểm này.

Hình ảnh tham khảo

Levitra 20mg

Thông tin tham khảo thêm về Levitra 20mg

Tương tác thuốc của Levitra 20mg

Nitrat, chất sinh nitric oxyd

Không ghi nhận khả năng làm hạ huyết áp của 0,4 mg nitroglycerin ngậm dưới lưỡi khi sử dụng Levitra 10 mg ở những thời điểm khác nhau 24 giờ giảm dần đến 1 giờ trước khi sử dụng nitroglycerin trong một nghiên cứu ở 18 người nam tình nguyện khỏe mạnh.

Tác dụng hạ huyết áp của 0,4 mg nitrat ngậm dưới lưỡi 1 và 4 giờ sau khi sử dụng Levitra 20mg bị tăng lên ở người tình nguyện khỏe mạnh tuổi trung niên. Không ghi nhận tác dụng này khi dùng Levitra 20mg 24 giờ trước khi sử dụng nitroglycerin.

Tuy nhiên, không có thông tin về tiềm năng làm hạ huyết áp của vardenafil khi sử dụng kết hợp với nitrat ở bệnh nhân và vì thế chống chỉ định sử dụng kết hợp. (xem phần Chống chỉ định).

Thuốc ức chế CYP

Vardenafil được chuyển hóa chủ yếu qua các enzym tại gan thông qua CYP3A4. Với sự góp phần tử các đồng dạng CYP3A5 và CYP2C. Do đó, thuốc ức chế những enzym này có thể làm giảm thanh thải vardenafil.

Cimetidin

400 mg 2 lần/ngày, là một thuốc ức chế cytochrom P450 không đặc hiệu, không có tác dụng trên AUC và Cmax của vardenafil khi sử dụng chung với Levitra viên 20 mg ở người tình nguyện khoẻ mạnh.

Ervthromvcin

500 mg 3 lần/ngày, một thuốc ức chế CYP3A4, làm tăng AUC của vardenafil 4 lần (300 %) và tăng Cmax của vardenafil 3 lân (200 %) khi sử dụng chung với Levitra viên 5mg ở người tình nguyện khỏe mạnh.

Ketoconazol (200 mg)

Một thuốc ức chế CYP3A4 mạnh, làm tăng AUC của vardenafil 10 lần (900 %) và tăng Cmax của vardenafil 4 lần (300 %) khi sử dụng chung với Levitra 5mg ở người tình nguyện khỏe mạnh.

Indinavir (800 mg 3 lần/ngày)

Là một thuốc ức chế HIV protease, khi dùng chung với Levitra 10 mg làm tăng AUC của vardenafil 16 lần (1500 %) va tăng Cmax của vardenafil 7 lần (600%). Sau khi sử dung 24 giờ, nồng độ trong huyết thanh của vardenafil vào khoảng 4% nồng độ vardenafil tối đa trong huyết thanh (Cmax).

Ritonavir (600 mg 2 lần/ngày)

Là một thuốc ức chế HIV protease và ức chế mạnh CYP3A4, làm tăng Cmax của vardenafil 13 lần, và làm tăng AUC của vardenafil 49 lần khi sử dụng chung với Levitra 5mg. Ritonavir kéo dài đáng kể thời gian bán hủy của Levitra đến 25,7 giờ.

Thuốc chẹn alpha

Vì thuốc chẹn alpha đơn trị liệu có thể làm giảm huyết áp đáng kể, đặc biệt là hạ huyết áp tư thế và ngất, nhiều nghiên cứu tương tác với Levitra đã được thực hiện.

Hạ huyết áp trong một vài trường hợp có triệu chứng, được ghi nhận ở một số trường, hợp đáng kể khi dùng kết hợp với viên Levitra đối với người tình nguyện khoẻ mạnh có huyết áp bình thường bắt buộc chuẩn độ trong 14 ngày hoặc ít hơn đối với thuốc chẹn alpha tamsulosin hoặc terazosin liều cao.

Khi viên Levitra 20mg hoặc 5,10 mg được cho trên bối cảnh trị liệu ổn định với tamsulosin, không gây ra giảm huyết áp tối đa trung bình trên lâm sàng. Sử dụng Levitra 5 mg kèm tamsulosin 0,4 mg; 2 trong số 21 bệnh nhân cho thấy huyết áp tâm thu ở tư thế đứng giảm < 85 mmHg. Khi cho thuốc Levitra viên 5mg 6 giờ sau khi uống tamsulosin, 2 trong số 21 bệnh nhân có huyết áp tâm thu ở tư thế đứng giảm < 85 mmHg.

Terazosin

Trong số những người điều trị với terazosin, hạ huyết áp (huyết áp tâm thu tư thế đứng < 85 mmHg) thường gặp hơn khi dùng đồng thời vardenafil với terazosin để đạt đồng thời nồng độ tối đa Cmax so với khi dùng cách nhau 6 giờ. Do đây là những nghiên cứu được tiễn hành với người tình nguyện khoẻ mạnh sau chỉnh độ bắt buộc chẹn alpha lên liều cao (những người không ổn định với điều trị chẹn alpha) cho nên những liên quan lâm sàng có thể hạn chế.

3 nghiên cứu về tương tác thuốc cũng được tiến hành với viên Levitra trên bệnh nhân phì đại tiền liệt tuyến (BPH) đang điều trị ổn định với thuốc chẹn alpha bao gồm alfuzosin, tamsulosin hoặc terazosin.

Alfuzosin

Uống Levitra 5mg hoặc 10 mg 4 giờ sau khi uống alfuzosin. Khoảng liều 4 giờ được chọn gợi ý tương tác tối đa có thể có. Không thấy có sự giảm thêm huyết áp tốii đa trung bình trên lâm sàng qua khoảng cách hơn 10 giờ sau khi dùng viên Levitra 4 giờ sau khi uống. Có hai bệnh nhân, một người dùng viên Levitra 5 mg và người kia dùng viên Levitra 10mg bị giảm huyết áp tâm thu tư thế so với ban đầu >30 mmHg.

Không có trường hợp huyết áp tâm thu tư thế đứng <85 mmHg được quan sát thấy trong thời gian nghiên cứu. Có bốn bệnh nhân, một người dùng placebo, hai người dùng viên Levitra 5 mg và một người dùng viên Levitra 10mg, báo cáo bị choáng váng. Dựa trên các kết quả này thì không cần có khoảng cách giữa liều dùng alfuzosin va Levitra.

Bệnh nhân bị BPH

Nghiên cứu tiếp theo trên bệnh nhân bị BPH, dùng Levitra 20mg và 10 mg với tamsulosin 0,4 hoặc 0,8 mg không có trường hợp nào huyết áp tâm thu tư thế đứng giảm < 85 mmHg. Dựa trên những kết quả này, không cần thiết phải có khoảng cách liều giữa tamsulosin và Levitra.

Khi sử dụng Levitra 5 mg kết hợp với terazosin 5 hoặc 10 mg gây hạ huyết áp tư thế triệu chứng ở 1 trong số 21 bệnh nhân. Nếu dùng Levitra 6 giờ sau khi dùng terazosin không có trường hợp nào hạ huyết áp. Những kết quả này nên được dùng để cân nhắc về khoảng cách giữa các liều dùng. Trong cả nghiên cứu này và nghiên cứu trước đó với alfuzosin hoặc terazosin, không có trường hợp nào bị rung nhĩ.

Chỉ nên bắt đầu điều trị kết hợp Levitra khi bệnh nhân đã điều trị ổn định với chẹn alpha, nên khởi đầu với mức liều thấp nhất. Levitra có thể sử dụng tại bất kỳ thời điểm nào khi sử dụng với lfuzosin hoặc tamsulosin. Với terazosin và các thuốc chẹn alpha khác cần cân nhắc tới khoảng chia liều giữa các thuốc khi điều trị kết hợp với Levitra (xem mục Cảnh báo và thận trọng).

Ở những bệnh nhân đang dùng liều tối ưu Levitra, điều trị với các thuốc chẹn alpha nên bắt đầu với mức liều thấp nhất. Việc tăng liều bậc thang thuốc chẹn alpha có thể có liên quan đến giảm huyết áp thêm nữa ở những bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế PDE5 bao gồm cả Levitra.

Những thuốc khác

Không thấy có tương tác về dược động học khi viên Levitra 20 mg được dùng trên bệnh nhân đang sử dụng digoxin 0,375 mg, ở tình trạng ổn định, cách ngày trong 14 ngày. Không có bằng chứng biến đổi dược động học của vardenafil do sử dụng đồng thời với digoxin.

Một liều duy nhất của thuốc kháng acid; magnesi hydroxyd/nhôm hydroxyd không làm thay đổi AUC hay nồng độ tối đa Cmax của vardenafil.

Sử dụng đồng thời thuốc đối kháng thụ thể H2 ranitidin 150 mg 2 lần/ngày không làm thay đổi khả dụng sinh học của viên vardenafil 20 mg.

Viên Levitra 20mg và 10 mg không ảnh hưởng đến thời gian máu chảy khi sử dụng đơn độc hay kết hợp với acid acetylsalicylic liều thấp (81 mg x 2 lần).

Rượu

Nồng độ rượu (0,5g/kg cân nặng: xấp xỉ 40 ml độ cồn tuyệt đối trên người 70 kg) và vardenafil trong huyết tương không bị thay đôi khi cho đồng thời với nhau. Viên Levitra 20mg không làm tăng tác dụng hạ huyết áp của rượu khi khảo sát trong 4 giờ trên người tình nguyện khỏe mạnh uống thuốc với rượu (0,5g/kg/cân nặng).

Khảo sát các dữ liệu dược động học trong dân số ở nghiên cứu phase III cho thấy không có tác dụng đáng kể của acidacetylsalicylic, thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn beta, thuốc ức chế yếu CYP 3A4, thuốc lợi tiểu và những thuốc điều trị đái tháo đường, sulfonylurea và metformin, trên dược động học của vardenafil.

Glibenelamid

Khi dùng đồng thời viên Levitra 20mg với glibenelamid 3,5 mg, glyburid, thì sinh khả dụng tương đối của glibenclamid không bị ảnh hưởng. Không có bằng chứng về việc dược động học của vardenafil bị thay đổi khi dùng kèm với glibenclamid.

Không thấy có tương tác về dược lý học như thời gian prothrombin và yếu tố đông máu II, VII và X khi sử dụng đồng thời với warfarin 25 mg với viên Levitra 20 mg. Dược động học của vardenafil không bị ảnh hưởng khi sử dụng chung với warfarin.

Không thấy có tương tác đáng kể về dược lực học hay dược động học khi sử dụng đồng thời viên Levitra 20mg với nifedipin 30 hay 60 mg. So sánh với giả dược, Levitra làm giảm huyết áp thêm 5,9 mmHg và 5,2 mmHg đối với huyết áp tâm thu và tâm trương ở tư thế nằm ngửa, theo thứ tự.

Cảnh báo và thận trọng

Trước khi khởi đầu bất kỳ điều trị rối loạn cương dương, thầy thuốc phải xem xét tình trạng tim mạch của bệnh nhân, vì hoạt động tình dục có liên quan đến một mức độ nguy cơ tim mạch.

Vardenafil có tính giãn mạch có thể làm giảm huyết áp nhẹ và thoáng qua. Những bệnh nhân có tắc nghẽn dòng máu đi ra của thất trái như hẹp van động mạch chủ hay hẹp phì đại dưới van động mạch chủ vô căn, có thể nhạy cảm với tác dụng của các thuốc giãn mạch bao gồm những thuốc ức chế PDE5.

Ở những bệnh nhân nam được khuyến cáo không nên hoạt động tình dục. Do tình trạng bệnh nền về tim mạch của họ nhìn chung không nên dùng các thuốc điều trị rối loạn cương dương.

Trong một nghiên cứu về tác dụng của Levitra trên khoảng QT ở 59 người đàn ông khỏe mạnh tình nguyện, liều điều trị (10 mg) và liều trên mức điều trị (80 mg) làm tăng khoảng QTc (xem phần “Các đặc tính được lực học”).

Một nghiên cứu hậu mãi đánh giá tác dụng khi dùng kết hợp vardenafil với thuốc khác. Gây kéo dài khoảng QT có thể so sánh được cho thấy tác dụng tăng thêm lên QT so với khi chỉ dùng đơn độc một thuốc. (xem “Các đặc tính dược lực học”). Nên lưu ý kết quả này trong những quyết định lâm sàng khi kê toa Levitra cho bệnh nhân. Những người có bệnh sử kéo dài QT hay những bệnh nhân đang dùng thuốc gây kéo dài QT.

Thận trọng khi dùng Levitra

Các bệnh nhân đang dùng thuốc chống loạn nhịp nhóm IA như quinidin,procainamid hay nhóm III như amiodaron, sotalol. Các thuốc chống loạn nhịp hay những bệnh nhân có kéo dài khoảng QT bẩm sinh nên tránh sử dụng viên Levitra.

Nên sử dụng thận trọng những thuốc điều trị rối loạn cương trên những bệnh nhân có bất thường về giải phẫu của dương vật như gập góc, xơ hóa thể hang hay bệnh Peyronie hay trên những bệnh nhân có những bệnh có thể gây chứng cương đau dương vật như: bệnh thiếu máu
hồng cầu hình liềm, đa u tủy hay bệnh bạch cầu.

Tính an toàn và hiệu quả

Tính an toàn và hiệu quả khi kết hợp Levitra với những thuốc điều trị rối loạn cương khác chưa được nghiên cứu. Do đó, không khuyến cáo điều trị kết hợp.

Chưa xác định được độ an toàn của Levitra 20mg ở những phân nhóm bệnh nhân dưới đây và do đó, việc sử dụng thuốc không được khuyến cáo: suy gan nặng bệnh thận giai đoạn cuối cần lọc máu, hạ huyết áp (huyết áp tâm thu lúc nghỉ < 90 mmHg), tiền căn đột quỵ hoặc nhồi máu cơ tim gân đây (trong vòng 6 tháng), cơn đau thắt ngực không ổn định, những bệnh thoái hoá võng mạc di truyền như viêm võng mạc sắc tố.

Đã báo cáo thấy trường hợp giảm thị lực thoáng qua, bệnh lý thần kinh thị giác (NAION) không phải do viêm động mạch gây thiếu máu cục bộ ở những bệnh nhân có dùng các thuốc ức chế PDE5 kể cả Levitra. Nếu đột nhiên giảm thị lực, bệnh nhân nên ngừng sử dụng Levitra và tham khảo ý kiến bác sĩ ngay (xem mục “Tác dụng phụ”).

Levitra và các chất khác

Dùng kết hợp với các chất ức chế vừa hoặc mạnh cytochrome CYP 3A4 như ketoconazol, itraconazol, erythromycin, clarithromycin, indinavir, hay ritonavir có thể làm tăng đáng kể nồng độ vardenafil trong huyết tương.

Liều tối đa không nên quá 1 viên Levitra 5 mg khi dùng kết hợp với ketoconazol và itraconazol với mức liều ≤ 200 mg. Không dùng viên Levitra với liều ketoconazol hoặc itraconazol ≥ 200mg.

Liều tối đa của Levitra không nên quá 5mg khi dùng kết hợp với erythromycin hoặc clarithromycin.

Chống chỉ định dùng kết hợp với indinavir hay ritonavir là những chất có thể gây ức chế mạnh CYP3A4.

Chỉ nên dùng kết hợp khi bệnh nhân điều trị ổn định với thuốc chẹn alpha trên những bệnh nhân đã ổn định với thuốc chẹn alpha, điều trị nên khởi điểm ở mức liều Levitra thấp nhất.

Levitra có thể dùng bất cứ lúc nào với alfuzosin hoặc tamsulosin. Với terazosin và các thuốc chẹn alpha khác nên uống giãn cách khi sử dụng đồng thời với Levitra.

Những bệnh nhân đang dùng liều tối ưu của Levitra, thì điều trị với chẹn alpha nên bắt đầu với liều thấp nhất. Tăng liều bậc thang thuốc chẹn alpha có thể  liên quan đến giảm huyết áp thêm nữa ở những bệnh nhân sử dụng một chất ức chê PDES kể cả Levitra.

Các loại bệnh và Levitra

Không được sử dụng vardenafil ở những bệnh nhân có rối loạn chảy máu hay loét dạ dày đang tiến triển đáng kể. Do đó, chỉ nên sử dụng vardenafil ở những bệnh nhân này sau khi đã cân nhắc cẩn thận về lợi ích – nguy cơ.

Ở người, Levitra không có tác dụng trên thời gian chảy máu khi dùng đơn độc hoặc với acetylsalicyclic acid.

Kết hợp heparin và vardenafil không có tác dụng trên thời gian máu chảy ở chuột, nhưng chưa nghiên cứu tương tác này ở người.

Nguồn tham khảo

Drugbank

 

 

Exit mobile version