Site icon Medplus.vn

Thuốc Lidocain 1%: Liều dùng & lưu ý, hướng dẫn sử dụng, tác dụng phụ

Thuốc Lidocain 1% là gì?

Thuốc Lidocain 1% là thuốc ETC– thuốc kê đơn, được dùng để:

– Gây tê tại chỗ niêm mạc trước khi thăm khám, nội soi, đặt thiết bị kỹ thuật, hoặc tiến hành các thủ thuật khác để làm giảm triệu chứng đau.

– Gây tê từng lớp và các kỹ thuật gây tê phong bế thần kinh

– Tiêm để điều trị cắp tính các loạn nhịp thất sau nhồi máu cơ tim hoặc trong khi tiến hành các thao tác kỹ thuật về tim như phẫu thuật tim hoặc thông tim. Đây là thuốc chọn lọc để điều trị ngoại tâm thu thất trong nhồi máu cơ tim, điều trị nhịp nhanh thất, rung tâm thất.

– Lidocain 1% còn dùng làm dung môi hòa tan thuốc tiêm bột ceftriaxon để điều trị các nhiễm khuẩn nặng do những chủng nhạy cảm với ceftriaxon.

Tên biệt dược

Tên đăng ký là Lidocain 1%

Dạng trình bày

Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm.

Quy cách đóng gói

Hộp 50 ống x 3,5 ml

Phân loại

Thuốc thuộc nhóm thuốc kê đơn- ETC

Số đăng ký

VD-26416-17

Thời hạn sử dụng

Thuốc Lidocain 1% có hạn dùng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Nơi sản xuất

Công ty cổ phần Pymepharco

166-170 Nguyễn Huệ, Tuy Hòa, Phú Yên, Việt Nam

Thành phần của thuốc Lidocain 1%

  • Mỗi ống dung dịch tiêm 3,5 ml chứa: Lidocain hydroclorid … 35mg
  • Tá dược: Natri clorid, Natri hydroxyd, Nước cất pha tiêm.

Công dụng của thuốc Lidocain 1% trong việc điều trị bệnh

– Gây tê tại chỗ niêm mạc trước khi thăm khám, nội soi, đặt thiết bị kỹ thuật, hoặc tiến hành các thủ thuật khác để làm giảm triệu chứng đau

– Gây tê từng lớp cùng các kỹ thuật gây tê phong bế thần kinh

– Tiêm để điều trị cắp tính các loạn nhịp thất sau nhồi máu cơ tim hoặc trong khi tiến hành các thao tác kỹ thuật về tim như phẫu thuật tim hoặc thông tim. Lidocain là thuốc chọn lọc để điều trị ngoại tâm thu thất trong nhồi máu cơ tim, điều trị nhịp nhanh thất, rung tâm  thất.

– Lidocain 1% còn dùng làm dung môi hòa tan thuốc tiêm bột ceftriaxon để điều trị các nhiễm khuẩn nặng do những chủng nhạy cảm với ceftriaxon.

Hướng dẫn sử dụng thuốc Lidocain 1%

Cách sử dụng & liều dùng

– Gây tê tại chỗ niêm mạc mũi, miệng, họng, khí phế quản, thực quản , đường niệu – sinh dục: Bôi trực tiếp dung dịch.

– Gây tê từng lớp: Tiêm trực tiếp vào mô thuốc tiêm lidocain hydroclorid (0,5% – 1%). Ở người lớn:

  • Khi không pha thêm adrenalin: liều sử dụng không được vượt quá 4,5 mg/kg. Tổng liều tối đa không vượt quá 300 mg
  • Khi có pha thêm adrenalin: liều dùng lidocain không nên vượt quá 7 mg/kg. Tổng liều tối đa không vượt quá 500 mg.

– Gây tê phong bế vùng: Tiêm dưới da với cùng nồng độ và liều lượng như gây tê từng lớp.

– Gây tê phong bế thần kinh: Tiêm dung dịch  vào hoặc gần dây thần kinh hoặc đám rối thần kinh ngoại vi.Việc này có tác dụng gây tê rộng hơn so với những kỹ thuật nêu trên. Để phong bế trong 2 – 4 giờ, có thể dùng Lidocain 1% với liều khuyến cáo ở trên.

– Điều trị cấp tính loạn nhịp thất: Để tránh sự mất tác dụng có liên quan với phân bó, dùng chế độ liều nạp 3 – 4 mg/kg trong 20 – 30 phút, ví dụ:

  • Dùng liều ban đầu 100 mg, tiếp theo cho liều 50 mg, cứ 8 phút một lần cho 3 lần.
  • Sau đó, có thể duy trì nồng độ ổn định trong huyết tương bằng tiêm truyền 1 – 4 mg/phút, để thay thế thuốc bị loại trừ do chuyển hóa ở gan.

Đối tượng sử dụng

Bệnh nhân cần điều trị bệnh có sự kê đơn của bác sĩ.

Lưu ý đối với người dùng thuốc Lidocain 1%

Chống chỉ định

  • Quá mẫn với thành phần của thuốc hay với thuốc tê nhóm amid.
  • Người bệnh có hội chứng Adams – Stokes hoặc có rối loạn xoang – nhĩ nặng, blốc nhĩ- thất ở tất cả các mức độ, suy cơ tim nặng hoặc blốc trong thất (khi không có thiết bị tạo nhịp).
  • Rối loạn chuyển hóa Porphyrin.

Tác dụng phụ

Mức độ nguy hiểm tỉ lệ với nồng độ thuốc tê trong tuần hoàn.

  • Thường gặp: hạ huyết áp, nhức đầu khi thay đổi tư thế, rét run.
  • Ít gặp: blốc tim, loạn nhịp tim, trụy tim mạch, ngừng tim, khó thở hay ngừng hô hấp. Hoặc hôn mê, kích động, co giật, lo âu, sảng khoái, ảo giác, ngứa, phù nề, buồn nôn, nôn, nhìn mờ.

Xử lí khi quá liều

Lidocain có chỉ số trị liệu hẹp, có thể xảy ra ngộ độc nặng với liều cao hơn liều điều trị, đặc biệt khi dùng với các thuốc chống loạn nhịp khác. Những triệu chứng quá liều: an thần, lú lẫn, hôn mê, cơn co giật, ngừng hô hấp ,độc hại tim (ngừng xoang, blốc nhĩ- thất, suy tim, giảm huyết áp).

Điều trị hỗ trợ bằng những biện pháp thông thường như truyền dịch, đặt ở tư thế thích hợp, thuốc tăng huyết áp, thuốc chống loạn nhịp, thuốc chống co giật. Thẩm phân máu làm tăng thải trừ Lidocain.

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc

  • Thận trọng đối với người có bệnh gan, suy tim, thiếu  oxygen máu nặng, suy hô hấp nặng, giảm thể tích máu hoặc sốc, blốc tim không hoàn toàn hoặc nhịp tim chậm, rung nhĩ.
  • Thận trọng với người ốm nặng hoặc suy nhược vì dễ bị ngộ độc toàn thân với Lidocain.
  • Không được tiêm thuốc tê vào những mô bị viêm hoặc nhiễm khuẩn , không cho vào niệu đạo bị chấn thương vì trong điều kiện như vậy, thuốc sẽ được hấp thu nhanh, gây phản ứng toàn thân thay vì phản ứng tại chỗ.

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc:
Trường hợp bệnh nhân ngoại trú, sự gây tê ảnh hưởng đến các vùng của cơ thể liên quan đến khả năng lái xe cũng như vận hành máy móc. Do đó, bệnh nhân nên tránh các hoạt động này cho đến khi các chức năng bình thường được phục hồi hoàn toàn.

Phụ nữ có thai và cho con bú
Lidocain đã được dùng nhiều trong phẫu thuật cho người mang thai mà chưa thấy thông báo về những tác dụng có hại đối với người mẹ và thai nhi.

Lidocain được phân bố trong sữa mẹ với lượng rất nhỏ, nên không có nguy cơ gây tác dụng có hại cho trẻ nhỏ bú mẹ.

Hướng dẫn bảo quản

Điều kiện bảo quản

Bảo quản thuốc ở nơi khô mát ( dưới 30 độ C), tránh ánh sáng trực tiếp.

Thời gian bảo quản

Thuốc có thể bảo quản 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Thông tin mua thuốc

Nơi bán thuốc

Liên hệ Chợ Y Tế Xanh hoặc đến trực tiếp tới các nhà thuốc tư nhân, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP hoặc nhà thuốc bệnh viện để mua thuốc Lidocain 1%.

Giá bán

Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.

Hình ảnh tham khảo

Lidocain 1%

Nguồn tham khảo

Drugbank

Tham khảo thêm thông tin về thuốc Lidocain 1%

Dược lực học

Lidocain là thuốc tê tại chỗ, nhóm amid, có thời gian tác dụng trung bình. Thuốc tê tại chỗ phong bế cả sự phát sinh ,dẫn truyền xung động thần kinh bằng cách giảm tính thấm của màng tế bào thần kinh với ion natri, do đó ổn định màng và ức chế sự khử cực, dẫn đến làm giảm lan truyền hiệu điện thế hoạt động , tiếp đó là blốc dẫn truyền xung động thần kinh. Thuốc được chọn dùng cho người mẫn cảm với thuốc tê loại este.

Lidocain là thuốc chống loạn nhịp, chẹn kênh Na+, nhóm IB, được dùng tiêm tĩnh mạch để điều trị loạn nhịp tâm thất.Nó làm giảm nguy cơ rung tâm thất ở người nghi ngờ có nhồi máu cơ tim. Nó chẹn cả những kênh Na+ mở và kênh Na+ không hoạt hóa của tim. Sự phục hồi sau đó nhanh, nên thuốc có tác dụng trên mô tim khử cực (thiếu máu cục bộ) mạnh hơn là trên tim không thiếu máu cục bộ.

Dược động học

Lidocain có thể dùng bằng đường tiêm bắp cách quãng nhưng đường tiêm tĩnh mạch được ưa dùng hơn. Sau khi tiêm tĩnh mạch, T ½ ban đầu (8-12 phút) biểu thị sự phân bố từ ngăn trung tâm sang các mô ngoại biên; T ½  thải trừ cuối (100-120 phút) biểu thị sự chuyển hóa thuốc ở gan.

Hiệu lực của Lidocain phụ thuộc vào sự duy trì nồng độ điều trị trong huyết tương ở ngăn trung tâm. 70± 5% thuốc gắn với protein huyết tương. Thải trừ trong nước tiểu. Độ thanh thải: 9,2 ± 2,4 ml/phút/kg. Thể tích phân bố 1,1 ± 0,4 lít/kg. Nồng độ độc: >10 μ/ml. Ở người suy tìm, thể tích phân bố trung tâm và độ thanh thải giảm. Độ thanh thải cũng giảm trong bệnh gan. Bệnh nhồi máu cơ tim cấp tính làm tăng gắn Lidocain với protein, làm giảm tỉ lệ thuốc tự do.

Tương tác thuốc

– Adrenalin phối hợp với Lidocain làm giảm tốc độ hấp thu của lidocain và độc tính, do đó kéo dài thời gian tác dụng của thuốc.

– Lidocain dùng toàn thân hoặc tiêm dễ gây tê cục bộ sẽ gây nguy cơ độc hại (do tác dụng cộng hợp trên tim) . Nguy cơ quá liều nếu đồng thời bôi, đắp lidocain trên niêm mạc với lượng lớn, dùng nhiều lần, dùng ở vùng miệng ,họng hoặc nuốt.

– Thuốc chẹn beta: Dùng đồng thời với Lidocain có thể làm chậm chuyển hóa thuốc do làm giảm lưu lượng máu ở gan. Điều này dẫn đến tăng nguy cơ ngộ độc thuốc.

– Cimetidin: có thể ức chế chuyển hóa Lidocain ở gan, làm tăng nguy cơ ngộ độc

– Succinylcholin: Dùng đồng thời với Lidocain có thể làm tăng tác dụng của succinylcholin.

Exit mobile version