Site icon Medplus.vn

Thuốc Lifazole : Liều dùng & lưu ý, hướng dẫn sử dụng, tác dụng phụ

Thuốc Lifazole là gì ?

Thuốc Lifazole là thuốc thuộc nhóm kê đơn- ETC, dùng trong các trường hợp:

Tên biệt dược

Tên đăng ký là Lifazole

Dạng trình bày

Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén

Quy cách đóng gói

Hộp 1 vỉ x 1 viên

Phân loại

Thuốc thuộc nhóm kê đơn- ETC

Số đăng ký

VN- 19106-15

Thời hạn sử dụng

Thuốc có hạn dùng 36 tháng kể từ ngày sản xuất

Nơi sản xuất

Baroque Pharmaceuticals Pvt. Ltd
192/2&3 Sokhada-388620, Ta.-Khambhat, Dist: Anand, Gujarat Ấn Độ

Thành phần của thuốc Lifazole

Công dụng của thuốc Lifazole trong việc điều trị bệnh

Thuốc được dùng trong các trường hợp:

Hướng dẫn sử dụng thuốc Lifazole

Cách sử dụng

Thuốc được dùng qua đường uống.

Đối tượng sử dụng

Bệnh nhân đang điều trị có sự kê đơn của bác sĩ.

Liều dùng

Lưu ý đối với người dùng thuốc Lifazole

Chống chỉ định

Quá mẫn với một trong các thành phần của thuốc, với các hợp chất thuộc nhóm triazol.

Tác dụng phụ

Thần kinh: Đau đầu, chóng mặt (khoảng 2% người bệnh).
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, đau bụng, ỉa chảy (khoảng 1,5 – 8,5% người bệnh).

Gan: Tăng nhẹ nhất thời transaminase và bilirubin huyết thanh (từ 1,5 – 3 lần giới hạn trên của bình thường).
Da: Nổi ban, ngứa.

Máu: bạch eosin, thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu.

Gan: Tăng cao nồng độ transaminase trong huyết thanh (8 lần hoặc nhiều hơn giới hạn trên của bình thường) và phải ngừng thuốc.

Da: Da bị tróc vảy (chủ yếu ở người bệnh AIDS và ung thư), hội chứng Stevens – Johnson.
Khác: Sốt, phù, tràn dịch màng phôi, đái ít, hạ huyết áp, ha kali mau, phản vệ.

Xử lí khi quá liều

Phải đưa người bệnh đến bệnh viện và giám sát cẩn thận ít nhất 24 giờ, phải theo dõi các dấu hiệu lâm sàng, nồng độ kali huyết và làm các xét nghiệm về gan, thận. Nếu có bằng chứng tổn thương gan hoặc thận, người bệnh phải nằm viện cho đến khi không còn nguy hiểm có thể xảy ra cho các bộ phận này.

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Lifazole

Thận trọng với người bị suy chức năng thận hoặc gan.

Thời kỳ mang thai: đã có thông báo về dị dạng bẩm sinh tại nhiều bộ phận ở trẻ có mẹ dùng fluconazol liều cao (400 – 800 mg mỗi ngày) để điều trị nấm do Coccidioides immitis trong 3 tháng đầu thai kỳ. Do đó chỉ nên dùng fluconazol cho người mang thai khi ích lợi điều trị lớn hơn nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.

Thời kỳ cho con bú: Fluconazol tiết vào sữa ở nồng độ tương tự như trong huyết tương, do đó người đang cho con bú không nên dùng thuốc này.

Hướng dẫn bảo quản

Điều kiện bảo quản

Bảo quản nơi khô mát, không quá 30 độ C, tránh ánh sáng.

Thời gian bảo quản

36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Thông tin mua thuốc Lifazole

Nơi bán thuốc Lifazole

Thuốc được bán tại các nhà thuốc đạt chuẩn GPP, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám, các cơ sở được phép kinh doanh thuốc hoặc ngay tại Chợ y tế xanh.

Giá bán

Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này

Hình ảnh tham khảo

Nguồn tham khảo

Drugbank

Thông tin tham khảo thêm về Lifazole

Dược lực học

Flueonazol là thuốc kháng nắm thuộc nhóm triazol, có tác dụng kháng nấm ngoại vi hay toàn thân. Đặc biệt có tác dụng trên nắm Candida. Fluconazol là chất ức chế có tính chọn lọc ở cytochrom P-450 sterol C14 œ-demethyl của nấm. Demethyl hóa tế bào ở động vật có vú ít nhạy cảm với khả năng ức chế của fluconazol. Việc các sterol thông thường bị mất sau đó tương quan với sự tích tụ C14 αdemethyl sterol trong nấm và có thể đáp ứng khả năng kìm nấm của fluconazol.

Dược động học

Flueonazol được hấp thu tốt qua đường uống và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Khả dung sinh học theo đường uống bằng hoặc hơn 90% so với đường tiêm tĩnh mạch. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được trong vòng 1 – 2 giờ, nồng độ ổn định đạt được trong vòng 5 – 7 ngày.

Thuốc phân bố rộng rãi trong các mô và dịch cơ thể. Nồng độ trong sữa mẹ, dịch khớp, nước bot, đờm, dịch âm đạo và dịch mảng bụng tương tự nồng độ trong huyết tương. Nồng độ trong dịch não tủy đạt từ 50% đến 90% nồng độ trong huyết tương ngay cả khi màng não không bị viêm.

Tương tác thuốc

Rifabutin và rifampicin: Dùng đồng thời fluconazol (200 mg/ngày) và rifabutin (300 mg/ngay) cho người bệnh nhiễm HIV sẽ làm tăng nồng độ trong huyết tương và điện tích dưới đường cong biểu diễn nồng độ thuốc trong huyết tương theo thời gian (AUC) của rifabutin và chất chuyển hóa chính. Tác dụng này có thể đo ức chế enzym cytochrom Paso cần thiết cho chuyển hóa rifabutin.

Dùng đồng thời fluconazol và rifampicin có thể ảnh hưởng đến được động học của cả 2 thuốc. Dùng một liễu don 200 mg fluconazol ở người lớn khỏe mạnh đang dùng rifampicin (600 mg/ngày) sẽ làm giảm gần 25% AUC và 20% nửa đời fluconazol trong huyết tương. Tầm quan trọng lâm sàng của tương tác dược động học giữa flueonazol và rifampicin còn chưa được sáng tỏ, tuy nhiên người ta cho rằng tương tác này có thể góp phần làm tái phát viêm màng não do Cryptococcus trong một số ít người bệnh dùng fluconazol đồng thời với rifampicin. Cũng có một vài bằng chứng cho thấy dùng đồng thời fluconazo! va rifampicin sẽ làm tăng nồng độ rifampicin trong huyết tương so với khi đùng rifampicin đơn độc.

Exit mobile version