Thuốc Loral là gì?
Thuốc Loral là thuốc ETC dùng trong điều trị:
- Viêm mũi dị ứng.
- Viêm kết mạc dị ứng.
- Ngứa và nổi mày đay.
Tên biệt dược
Thuốc này được đăng ký dưới tên biệt dược là Loral.
Dạng trình bày
Thuốc Loral được bào chế dưới dạng viên nén tròn màu trắng không bao phim, một mặt có vạch, mặt kia phẳng.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói thành hộp 10 vỉ x 10 viên.
Phân loại
Thuốc Loral là thuốc ETC – thuốc kê đơn theo chỉ định của bác sĩ.
Số đăng ký
VD-16364-13.
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc khi đã quá hạn sử dụng.
Nơi sản xuất
Công ty Flamingo Pharmaceutical Ltd
Địa chỉ: R-662, TTC Industrial Area, Rabale, Navi Mumbai 400 701, Ấn Độ.
Thành phần của thuốc Loral
Mỗi viên nén chứa: Loratadin (10mg), Monahydrate Lactose, tinh bột ngô, Natri tinh bột Glycolate, Sodium lauryl sulphate, keo Silicon Dioxide, Magnesium Srearate, Nước tinh khiết.
Công dụng của thuốc Loral trong việc điều trị bệnh
Thuốc Loral là thuốc ETC dùng trong điều trị:
- Viêm mũi dị ứng.
- VIêm kết mạc dị ứng.
- Ngứa và nổi mày đay.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Loral
Cách sử dụng
Viên nén Loral được dùng theo đường uống.
Đối tượng sử dụng
Thuốc dùng được cho người lớn và trẻ em.
Liều dùng
- Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi: dùng 1 viên (10mg)/lần/ngày.
- Trẻ em từ 2-12 tuổi:
- Cân nặng ≥ 30kg: 1 viên (10mg)/lần/ngày.
- Cân nặng ≤ 30kg: ½ viên (5mg)/lần/ngày.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Loral
Chống chỉ định
Thuốc chống chỉ định với người có tiền sử mẫn cảm hoặc dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ
- Mệt mỏi, nhức đầu, chóng mặt, buồn ngủ, khô miệng, rối loạn tiêu hóa (buồn nôn, viêm dạ dày), nổi mày đay.
- Thuốc có thể gây nhức đầu, khát, mờ mắt, khô miệng và khô mũi. Những tác dụng này có thể giảm khi cơ thể thích ứng với thuốc.
- Loratadine thường không gây ngủ gật khi dùng đúng liều và trong trạng thái bình thường. Có thể làm thay đổi màu nước tiểu (không hại).
* Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
- Dấu hiệu: buồn ngủ, tim đập nhanh, nhức đầu.
- Cách xử trí: Điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ, bắt đầu ngay và duy trì chừng nào còn cần thiết.
- Trường hợp quá liều loratadine cấp, gây nôn bằng siro ipeca để tháo sạch dạ dày ngay.
- Dùng than hoạt sau khi gây nôn có thể giúp ích để ngăn ngừa hấp thu loratadine.
- Nếu gây nôn không kết quả hoặc chống chỉ định gây nôn(ví dụ người bệnh bị ngất, co giật hoặc thiếu phản xạ nôn) có thể tiến hành rửa dạ dày với dung dịch natri chloride 0.9% và đặt ống nội khí quản để phòng ngừa hít phải dịch dạ dày.
Cách xử lý khi quên liều
Không dùng liều gấp đôi nếu quên dùng thuốc. Nếu người bệnh quên dùng 1 liều thuốc, uống lại ngay khi nhớ ra, và sau đó dùng liều thuốc tiếp theo đúng theo lịch dùng thuốc.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc được chỉ định bảo quản nơi khô mát, ở nhiệt độ không quá 30°C.
Thời gian bảo quản
Thông tin về thời gian bảo quản thuốc đang được cập nhật.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Loral
Bệnh nhân nên tìm mua thuốc tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế để đảm bảo an toàn sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá thuốc thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Loral vào thời điểm này.
Hình tham khảo
Thông tin tham khảo về thuốc
Tương tác thuốc
- Trong các nghiên cứu lâm sàng trên những cơ thể khỏe mạnh, khi dùng thuốc đồng thời với ketoconazol, erythromycin, clarithromycin, hoặc cimetidin, không có thay đổi lâm sàng đáng kể nào về ECG hoặc các đánh giá về xét nghiệm, những dấu hiệu nguy hiểm, hoặc gặp những tác dụng không mong muốn.
- Loratadin không làm ảnh hưởng tới sự gần với protein huyết tương của warfarin và digoxin.
- Các tác dụng phụ không tăng đối với với những người uống thuốc tránh thai cùng với loratadine.
Thận trọng
Sử dụng ở bệnh nhân suy gan, thận và người cao tuổi
- Bệnh nhân suy gan hoặc suy thận (ví dụ mức lọc tiểu cầu thận ít hơn 30 mL/phút), bao gồm cả những bệnh nhân lớn tuổi, có mức đào thải thuốc thấp, thì chỉ nên dùng một liều nhỏ loratadin lúc khởi đầu.
- Ở những bệnh nhân bị suy gan thì việc đào thải loratadin ít hơn pseudoephedrine, không thể thay đổi riêng lẻ mỗi loại liều dùng loratadin và pseudoephedrin trong điều trị kết hợp. Nói chung, việc điều trị kết hợp này không nên áp dụng chonhững bệnh nhân suy gan.
- Đối với bệnh nhân suy thận, nên dùng liều ban đầu thấp trong việc điều trị kết hợp này.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc
Trong các thử nghiệm lâm sàng, không thấy có sự suy giảm về khả năng lái xe ở bệnh nhân dùng loratadin. Tuy vậy, cần báo cho bệnh nhân biết là trong một số rất ít trường hợp, người dùng loratadin cảm thấy buồn ngủ, điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.
Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú
- Chưa có các nghiên cứu đầy đủ và kết quả về sử dụng Loratadine trong thai kỳ. Do đó, chỉ dùng Loratadine trong thai kỳ khi cần thiết với liều thấp và trong thời gian ngắn.
- Loratadine và chất chuyển hóa Descarboethoxyloratadine tiết vào sữa mẹ. Nếu cần sử dụng Loratadine ở người cho con bú nên dùng với liều thấp và trong thời gian ngắn.