Thuốc Lorastad là gì?
Thuốc Lorastad là thuốc OTC dùng trong điều trị giảm triệu chứng của dị ứng bao gồm viêm mũi và mề đay mãn tính.
Tên biệt dược
Thuốc này được đăng ký dưới tên biệt dược là Lorastad.
Dạng trình bày
Thuốc Lorastad được bào chế dưới dạng viên nén dài màu vàng, một mặt khắc chữ “STADA” và một mặt trơn.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói thành hộp 3 vỉ x 10 viên hoặc hộp 10 vỉ x 10 viên, hoặc chai 500 viên.
Phân loại
Thuốc Lorastad là thuốc OTC – thuốc không kê đơn theo chỉ định của bác sĩ.
Số đăng ký
VD-16364-13.
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc khi đã quá hạn sử dụng.
Nơi sản xuất
Công ty TNHH LD Stada – Việt Nam
Địa chỉ: K63/1 Nguyễn Thị Sóc, ấp Mỹ Hòa 2, xã Xuân Thới Đông, huyện Hóc Môn, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Thành phần của thuốc Lorastad
Mỗi viên nén chứa:
- Thành phần chính: Loratadin (10mg).
- Tá dược vừa đủ 1 viên: Lactose monohydrat, tinh bột ngô, talc, povidon K30, magnesi stearat, màu vàng quinolin).
Công dụng của thuốc Lorastad trong việc điều trị bệnh
Thuốc Lorastad là thuốc OTC dùng trong điều trị giảm triệu chứng của dị ứng bao gồm viêm mũi và mề đay mãn tính.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Lorastad
Cách sử dụng
Viên nén Lorastad được dùng theo đường uống.
Đối tượng sử dụng
Thuốc dùng được cho người lớn và trẻ em.
Liều dùng
- Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi: dùng 1 viên (10mg)/lần/ngày.
- Trẻ em từ 2-12 tuổi:
- Cân nặng > 30kg: 1 viên (10mg)/lần/ngày.
- Cân nặng < 30kg: ½ viên (5mg)/lần/ngày.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Lorastad
Chống chỉ định
Thuốc chống chỉ định với người quá mẫn hoặc dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc và trẻ em dưới 2 tuổi.
Tác dụng phụ
Loạn nhịp thất nặng đã xảy ra khi điều trị với một số thuốc kháng thụ thể histamin H1 thế hệ 2. Điều đó không xuất hiện khi điều trị bằng loratadin.
Khi sử dụng loratadin với liều lớn hơn 10 mg hàng ngảy, những tác dụng phụ sau đây có thể xảy ra:
Thường gặp
- Thần kinh: Đau đầu
- Tiêu hóa. Khô miệng
Ít gặp
- Thần kinh: Chóng mặt
- Hô hấp: Khô mũi và hắt hơi
- Khác: Viêm kết mạc
Hiếm gặp
- Thần kinh: Trầm cảm
- Tim mạch: Tim đập nhanh, loạn nhịp nhanh trên thất, đánh trống ngực.
- Tiêu hóa: Buồn nôn
- Chuyển hóa: Chức năng gan bất bình thường, kinh nguyệt không đều.
- Khác: Ngoại ban, nổi mày đay, và choáng phản vệ.
* Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
- Triệu chứng:
- Người lớn: buồn ngủ, tim đập nhanh, nhức đầu (dùng liều 40-180mg loratadin).
- Trẻ em: biểu hiện ngoại tháp, đánh trống ngực (dùng quá 10mg).
- Cách xử trí:
- Điều trị quá liều loratadin thông thường bao gồm điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ, bắt đầu ngay và duy trì chừng nào còn cần thiết.
- Trường hợp quá liều loratadin cấp, nên làm rỗng dạ dày ngay bằng cách dùng siro ipeca gây nôn. Uống than hoạt sau khi gây nôn có thể có hiệu quả ngăn chặn sự hấp thu của loratadin.
- Nếu gây nôn không có hiệu quả hoặc bị chống chỉ định (như với bệnh nhân hôn mê, đang co giật), có thể tiến hành súc rửa dạ dày bằng dung dịch NaCl 0,8% nếu có ống đặt nội khí quản để ngăn ngừa việc hít phải các chất trong dạ dày. Các thuốc tẩy muối có tác dụng pha loãng nhanh chóng các chất chứa trong ruột.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều Lorastad đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc được chỉ định bảo quản trong bao bì kín, ở nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C.
Thời gian bảo quản
Thông tin về thời gian bảo quản thuốc đang được cập nhật.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Lorastad
Bệnh nhân nên tìm mua thuốc tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế để đảm bảo an toàn sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá thuốc thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Lorastad vào thời điểm này.
Hình tham khảo
Thông tin tham khảo về thuốc
Dược lực học
Loratadin là một thuốc kháng histamin 3 vòng có tác động kéo dài với hoạt tính đối kháng chọn lọc trên thụ thể Hạ ở ngoại biên.
Dược động học
- Loratadin được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa sau khi uống, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong khoảng 1 giờ. Sinh khả dụng tăng và thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương chậm khi dùng chung thuốc với thức ăn, Loratadin bị chuyển hóa nhiều. Chất chuyển hóa chính là desloratadin có hoạt tính kháng histamin hiệu quả.
- Thời gian bán thải trung bình đã được báo cáo cho loratadin và dosloratadin lần lượt là 8,4 và 28 giờ. Loratadin gắn kết khoảng 98% protein huyết tương, desloratadin gắn kết ít hơn.
- Loratadin và chất chuyển hóa của nó được phát hiện trong sữa mẹ, nhưng không qua được hàng rào máu não với lượng đáng kể. Phần lớn liều thuốc được bài tiết qua nước tiểu và phân với lượng tương đương nhau, chủ yếu ở dạng các chất chuyển hóa.
- Sự phân bố của loratadin không thấy thay đổi đáng kể trên bệnh nhân suy thận nặng và thẩm tách máu không phải là biện pháp hiệu quả thải trừ loratadin hoặc chất chuyển hóa desloratadin ra khỏi cơ thể.
Tương tác thuốc
- Điều trị đồng thời loratadin và cimetidin dẫn đến tăng nồng độ loratadin trong huyết tương 60%, do cimetidin ức chế chuyển hóa của loratadin. Điều này không có biểu hiện lâm sàng.
- Điều trị đồng thời loratadin và ketoconazol dẫn tới tăng nồng độ loratadin trong huyết tương gấp 3 lần, do ức chế CYP3A4. Điều đó không có biểu hiện lâm sàng vì loratadin có chỉ số điều trị rộng.
- Điều trị đồng thời loratadin và erythromycin dẫn đến tăng nồng độ loratadin trong huyết tương.
- AUC (diện tích dưới đường cong của nồng độ theo thời gian) của loratadin, tăng trung bình 40% và AUC của descarboethoxyloratadin tảng trung bình 46% so với điều trị loratadin đơn độc.
- Trên điện tâm đồ không có thay đổi về khoảng QTc.
- Về mặt lâm sàng, không có biểu hiện sự thay đổi tính an toàn của loratadin, và không có thông báo về tác dụng an thần hoặc hiện tượng ngắt khi điều trị đồng thời 2 thuốc này.
Thận trọng
- Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân suy gan.
- Khi dùng loratadin, có nguy cơ khô miệng, đặc biệt ở người cao tuổi, và tăng nguy cơ sâu răng. Do đó, cần phải vệ sinh răng miệng sạch sẽ khi dùng loratadin.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc
Trong các thử nghiệm lâm sàng đánh giá khả năng lái xe ở những bệnh nhân dùng Lorastad, khả năng này không bị suy giảm. Tuy nhiên, bệnh nhân cần biết rằng có một vài trường hợp hiếm gặp bị tình trạng ngủ gà có thể ảnh hưởng trên khả năng lái xe hay vận hành máy móc.
Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú
- An toàn sử dụng các chế phẩm loratadin trong khi mang thai chưa được xác định, do đó, chỉ dùng thuốc nếu lợi ích điều trị cao hơn nguy cơ xảy ra cho bào thai.
- Do loratadin được bài tiết qua sữa mẹ và vì nguy hại của thuốc kháng histamin gia tăng trên trẻ em, đặc biệt trẻ sơ sinh và trẻ sinh non, nên quyết định ngưng cho con bú hoặc ngưng dùng thuốc.
Nguồn tham khảo