Thuốc Loviza 500 là gì?
Thuốc Loviza 500 là thuốc OTC dùng để điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với levofloxacin.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Loviza 500.
Dạng trình bày
Thuốc Loviza 500 được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm truyền.
Quy cách đóng gói
Thuốc này được đóng gói ở dạng hộp 1 lọ x 100ml.
Phân loại
Thuốc Loviza 500 là thuốc OTC – thuốc không kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc Loviza 500 có số đăng ký: VD-19470-13.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Loviza 500 có hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Loviza 500 được sản xuất ở: Công ty cổ phần dược phẩm trung ương 1-Pharbaco
Địa chỉ: Thanh Xuân, Sóc Sơn, Hà Nội Việt Nam.
Thành phần của thuốc Loviza 500
Mỗi lọ thuốc tiêm truyền Loviza 500 chứa:
Levofloxacin………………………………………..500 mg
Tá dược: Natri clorid.
Nước cất pha tiêm………………..Vừa đủ 100 ml
Mỗi lọ thuốc tiêm truyền Loviza 750 chứa:
Levofloxacin……………………………………… 750 mg
Tá dược: Natri clorid.
Nước cất pha tiêm ………………Vừa đủ 150 ml
Công dụng của thuốc Loviza 500 trong việc điều trị bệnh
Thuốc Loviza 500 là thuốc OTC dùng để điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với levofloxacin, như:
- Viêm xoang cấp do S. pneumoniae, H. influenza và M.catarrhalis.
- Đợt kịch phát cấp của viêm phế quản mạn do S. aureus, S. pneumoniae, H. influenza, H. parainfluenza và M. catarrhalis.
- Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng do S. aureus, S. pneumoniae, H. influenza, H. parainfluenza, K. pneumoniae, M. catarrhalis, C. pneumoniae, L. pneumophila và M. pneumoniae.
- Viêm phổi bệnh viện do S. aureus, P. aeruginosa, E. coli, K. Pneumoniae, H.influenza, S. pneumoniae.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng, kể cả viêm thận- bể thận do E. faecalis, E. cloacae, E. coli, K. pneumoniae, P. mirabilis và P. aeruginosa.
- Nhiễm khuẩn ở da và phần mềm do E. faecalis, S. aureus, S. pyogenes, E. cloacae, E. coli, K. pneumoniae, P. mirabilis và P. aeruginosa.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Loviza 500
Cách sử dụng
Thuốc Loviza 500 được chỉ định dùng theo đường truyền tĩnh mạch chậm.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân có nhu cầu hoặc có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
Thuốc chỉ dùng để truyền tĩnh mạch chậm, mỗi ngày một hoặc hai lần. Thời gian tiêm truyền ít nhất 60 phút mỗi chai đối với Loviza 500 và 90 phút mỗi chai đối với Loviza 750.
Thuốc phải sử dụng ngay (trong vòng 3 giờ) sau khi chọc thủng nắp cao su để đề phòng nhiễm vi khuẩn. Không cần tránh ánh sáng trong khi đang tiêm truyền.
Liều dùng: Theo hướng dẫn của bác sĩ.
Liều dùng cho người có chức năng thân bình thường (độ thanh thải creatinin > 80 ml/phút)
Nhiễm khuẩn đường hô hấp:
– Đợt cấp của viêm phế quản mạn tính: 500 mg/lần x 1 lần/ngày x 7 ngày.
– Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng: 500 mg/lần x 1-2 lần/ngày x 7-14 ngày hoặc 750 mg/lần x 1 lần/ngày x 5 ngày.
– Viêm phổi bệnh viện: 750 mg/lần x 1 lần/ngày x 7-14 ngày.
– Viêm xoang hàm trên cấp tính: 500 mg/lần x 1 lần/ngày x 10-14 ngày.
Nhiễm khuẩn da và tổ chức dưới da:
– Có biến chứng: 750 mg/lần x 1 lần/ngày x 7-14 ngày.
– Không có biến chứng: 500 mg/lần x 1 lần/ngày x 7-10 ngày.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu:
– Có biến chứng: 250 mg/lần x 1 lần/ngày x 10 ngày.
– Không có biến chứng: 250 mg/lần x 1 lần/ngày x 3 ngày.
– Viêm thận – bể thận cấp: 250 mg/lần x 1 lần/ngày x 10 ngày.
Liều dùng cho người bênh suy thận (độ thanh thải creatinin < 80 ml/phút)
Những đối tương đặc biệt
Không cần chỉnh liều đối với bệnh nhân suy chức năng gan.
Tương kỵ/ Tương thích
Không được trộn chung dung dịch tiêm truyền levofloxacin với heparin hoặc các dung dịch kiềm (ví dụ natri hydrogen carbonat).
Dung dịch tiêm truyền levofloxacin tương thích với các dung dịch tiêm truyền sau đây: dung dịch natri clorid 0,9%, dextrose 5%, dung dịch dextrose 2,5% trong Ringer hoặc phối hợp các dung dịch dinh dưỡng tiêm truyền (acid amin, carbohydrat, chất điện giải).
Lưu ý đối với người dùng thuốc Loviza 500
Chống chỉ định
Thuốc chống chỉ định trong trường hợp:
- Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với levofloxacin, các quinolon khác hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh nhân động kinh, thiếu hụt G6PD hoặc có tiền sử bệnh ở gân cơ do một fluoroquinolon.
- Trẻ em nhỏ hơn 18 tuổi.
Tác dụng phụ
Thường gặp: ADR > 1/100
Tiêu hoá: Buồn nôn, ỉa chảy.
Gan: Tăng enzym gan.
Thần kinh: Mất ngủ, đau đầu.
Da: Kích ứng nơi tiêm.
Ít gặp: 1/100 > ADR > 1/1000
Thần kinh: Hoa mắt, căng thẳng, kích động, lo lắng.
Tiêu hoá: Đau bụng, đầy hơi, khó tiêu, nôn, táo bón.
Gan: Tăng bilirubin huyết.
Tiết niệu, sinh dục: Viêm âm đạo, nhiễm nấm Candida sinh dục.
Da: Ngứa, phát ban.
Hiếm gặp: ADR < 1/1000
Tim mạch: Tăng hoặc hạ huyết áp, loạn nhịp.
Tiêu hoá: Viêm đại tràng màng giả, khô miệng, viêm dạ dày, phù lưỡi.
Cơ xương – khớp: Đau khớp, yếu cơ, đau cơ, viêm tuỷ xương, viêm gân Achille.
Thần kinh: Co giật, giấc mơ bất thường, trầm cảm, rối loạn tâm thần.
Dị ứng: Phù Quinck, choáng phản vệ, hội chứng Stevens – Johnson và Lyelle.
*Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Thẩm tách máu và thẩm phân phúc mạc liên tục không có hiệu quả loại levofloxacin ra khỏi cơ thể. Theo dõi điện tâm đồ vì khoảng cách QT kéo dài.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Loviza 500 đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Loviza 500 đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc nên được bảo quản ở nơi khô, tránh ánh sáng. Để xa tầm tay trẻ em.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản của thuốc là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Loviza 500
Nên tìm mua thuốc Loviza 500 tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
Levofloxacin là một tác nhân kháng khuẩn nhóm fluoroquinolon. Levofloxacin ức chế sự tổng hợp ADN vi khuẩn bằng cách tác động trên phức hợp gyrase và topoisomerase IV ADN. Levofloxacin có tính diệt khuẩn in vitro cao. Phổ tác dụng bao gồm nhiều vi khuẩn Gram dương và Gram âm như tụ cầu khuẩn, liên cầu khuẩn, kể cả phế cầu khuẩn, vi khuẩn đường ruột, jaemophilus influenza, vi khuẩn Gram âm không lên men và các vi khuẩn không điển hình. Thường không có đề kháng chéo giữa levofloxacin và các loại thuốc kháng khuẩn khác.
Dược động học
Khoảng 30 – 40% levofloxacin gắn với protein huyết thanh. Thuốc thâm nhập tốt vào mô xương, dịch nốt phỏng và mô phổi, nhưng kém vào dịch não tủy.
Levofloxacin rất ít bị chuyển hoá trong cơ thể và thải trừ gần như hoàn toàn qua nước tiểu ở dạng còn nguyên hoạt tính. Chỉ dưới 5% liễu điều trị được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng chất chuyển hoá desmethyl và N-oxid, các chất chuyển hoá này có rất ít hoạt tính sinh học. Thời gian bán thải của levofloxacin từ 6 – 8 giờ, kéo dài ở người bệnh suy thận.
Thận trọng
- Viêm đại tràng màng giả do Clostridium difficile: Có thể xảy ra ở tất cả các mức độ từ nhẹ đến đe dọa tính mạng khi dùng nhiều loại kháng sinh trong đó có levofloxacin.
- Viêm gân: Hạn hữu được nhận thấy với quinolon, đôi khi có thể dẫn đến đứt gân, đặc biệt là gân gót (gân Achilles).
- Ảnh hưởng trên hệ cơ xương: Levofloxacin, cũng như các quinolon khác, có thể gây thoái hoá sụn ở khớp chịu trọng lực trên nhiều loài động vật non. Do đó không nên dùng levofloxacin cho trẻ em dưới 18 tuổi.
- Tác dụng trên chuyển hoá: Cũng như các quinolon khác, levofloxacin có thể gây ra rối loạn chuyển hoá đường, bao gồm tăng và hạ đường huyết thường xảy ra ở các người bệnh đái tháo đường đang sử dụng levofloxacin đồng thời với một thuốc uống hạ đường huyết hoặc với insulin.
- Tác dụng trên thần kinh trung ương: Đã có thông báo về phản ứng bất lợi như rối loạn tâm thần, tăng áp lực nội sọ, kích thích thần kinh trung ương khi sử dụng kháng sinh nhóm quinolon.
- Kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ: Có thể gặp ở một số người bệnh và một số hiếm ca loạn nhịp khi sử dụng các quinolon.
- Nhược cơ: Cần thận trọng ở người bị bệnh nhược cơ vì các biểu hiện có thể nặng lên.
- Nhạy cảm với ánh sáng: Tuy rất hiếm gặp với levofloxacImn, nhưng bệnh nhân không nên phơi nhiễm một cách không cần thiết với ánh nắng chói hoặc tia cực tím nhân tạo.
- Phản ứng mẫn cảm: Với nhiều biểu hiện lâm sàng khác nhau, thậm chí sốc phản vệ khi sử dụng các quinolon, bao gồm cả levofloxacin đã được thông báo. Cần ngừng thuốc ngay khi có các dấu hiệu đầu tiên của phản ứng mẫn cảm và áp dụng các biện pháp xử trí thích hợp.
Tương tác với các thuốc khác
- Antacid, sucralfat, ion kim loại, multivitamin: Khi sử dụng đồng thời có thể làm giảm hấp thu levofloxacin. Cần uống các thuốc này cách xa levofloxacin ít nhất 2 giờ.
- Thuốc chống viêm không steroid: Có khả năng làm tăng nguy cơ kích thích thần kinh trung ương và co giật khi dùng đồng thời với levofloxacin.
- Theophylin: Một số nghiên cứu cho thấy không có tương tác với levofloxacin. Tuy nhiên do nồng độ trong huyết tương và AUC của theophylin thường bị tăng khi sử dụng đồng thời với các quinolon khác, vẫn cần giám sát chặt chẽ nồng độ theophylin và hiệu chỉnh liều nếu cần khi phối hợp với levofloxacin.
- Warfarin: Đã có thông báo warfarin tăng tác dụng khi dùng cùng với levofloxacin. Cần giám sát các chỉ số về đông máu khi sử dụng đồng thời hai thuốc này.
- Cyclosporin, digoxin: Tương tác không có ý nghĩa lâm sàng, do đó không cần hiệu chỉnh liều các thuốc này khi dùng đồng thời với levofloxacin.
- Thuốc hạ đường huyết: Dùng đồng thời với levofloxacin có thể làm tăng nguy cơ rối loạn đường huyết, cần giám sát chặt chẽ.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai: Không dùng levofloxacin cho phụ nữ có thai.
Phụ nữ đang cho con bú: Levofloxacin chưa được biết có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Dựa trên những nghiên cứu của ofloxacin thì có thể levofloxacin sẽ được bài tiết qua sữa mẹ. Vì nguy cơ gây ra các các phản ứng có hại trên trẻ sơ sinh, cần ngừng cho con bú hoặc ngừng sử dụng thuốc.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc
Levofloxacin có thể gây những tác dụng không mong muốn như ù tai, chóng mặt, buồn ngủ và rối loạn thị giác, có thể trở thành một nguy cơ trong những trường hợp như lái xe hoặc vận hành máy.